Các đương sự có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn những hậu quả có thể xảy ra đối với đương sự. Vậy để hiểu thêm về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định cụ thể như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- 5 5. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật:
1. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là quyết định để áp dụng biện pháp
Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dùng trong Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu
2. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày…….. tháng……. năm…..
TÒA ÁN NHÂN DÂN….(1)
Số:…./……/QĐ-BPKCTT(2)
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TÒA ÁN NHÂN DÂN…………………………
Thành phần Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Ông (Bà)
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)
2. Ông (Bà)
3. Ông (Bà)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 67 và khoản……….(4) Điều 66 của Luật tố tụng hành chính;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời(5)
của……………(6); địa chỉ:(7)
Là………………..(8) trong vụ án………..(9)
Đối với…………..(10); địa chỉ:(11)
Là………(12) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời(13)
là cần thiết(14)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều(15)
của Luật tố tụng hành chính; (16)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án hành chính.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tòa án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật tố tụng hành chính và lưu hồ sơ vụ án).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 58-HC:
(1) Ghi tên
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/…../QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, bỏ dòng “(Các)Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, họ tên Thẩm phán, họ tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ tên Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa, họ tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Nếu trong quá trình giải quyết vụ án (thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính) thì ghi khoản 1; nếu trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính) thì ghi khoản 2.
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính” hoặc “Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định”.
(6) và (7) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(8) và (9) Ghi địa vị tố tụng của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.
(10) và (11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi địa vị tố tụng của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.
(14) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính. Ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính); “do tình thế khẩn cấp”, “cần phải bảo vệ ngay bằng chứng” hoặc “ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 66 của Luật tố tụng hành chính).
(15) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể quy định tại Điều nào của Luật tố tụng hành chính thì ghi Điều đó (ví dụ: áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính thì ghi Điều 70).
(16) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc quy định tại Điều 69 của Luật tố tụng hành chính thì ghi: “Buộc ông Nguyễn Văn A phải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với chị Nguyễn Thị B).
4. Một số quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
4.1. Các trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như thế nào?
– Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó;
– Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
4.2. Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Việc xác định thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được chia làm hai trường hợp tùy theo thời điểm xem xét, quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời:
– Trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
4.3. Hiệu lực thi hành áp dụng với các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay, đồng thời tòa án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
5. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật:
Theo quy định tại điều 73, Luật tố tụng hành chính 2015, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được tiến hành như sau:
– Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền; kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có đầy đủ nội dung theo yêu cầu pháp luật.
– Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án xem xét, giải quyết trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu. Trường hợp thẩm phán không chấp nhận yêu cầu thì phải
– Trường hợp HĐXX nhận đơn yêu cầu tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định có áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không; trường hợp không chấp nhận thì HĐXX phải
– Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trên đây là thông tin chúng tôi tư vấn về nội dung Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Mẫu số 58-HC) và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Luật Tố Tụng Hành chính 2015