Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan có thẩm quyền sẽ có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những người liên quan trong quá trình tố tụng. Trong đó có biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, để thực hiện biện pháp này thì cơ quan có thẩm quyền cần phải ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Vậy mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?
Theo Điều 109
Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú (51/HS) là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân ban hành với các nội dung bao gồm các văn bản pháp luật làm căn cứ ra lệnh cấm, thông tin của lệnh cấm, thông tin của người bị áp dụng lệnh cấm (họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú), thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú, thẩm quyền thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Mục đích của mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú (51/HS): khi các cơ quan có thẩm quyền có căn cứ cho rằng cần phải ngăn chặn những người liên quan đến vụ án hình sự thì cơ quan này sẽ ban hành mẫu quyết định này nhằm mục đích cấm những người này đi khỏi nơi cư trú.
2. Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú (51/HS):
Mẫu số 51/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…..
___________
Số:…../LCCT-VKS…-…[3]
…, ngày… tháng… năm 20…
LỆNH
CẤM ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 41, 123, 165[4] và 168 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… và Quyết định khởi tố bị can số… ngày… tháng… năm… của [5] …….;
Xét thấy [6]……,
RA LỆNH:
Điều 1. Cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can [7]: …….. Tên gọi khác…..
Sinh ngày ….tháng …. năm ……. tại: Giới tính: ……
Quốc tịch: …..; Dân tộc: ……; Tôn giáo:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày….. tháng ….. năm ….. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
bị khởi tố về tội… quy định tại khoản… Điều..… Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Bị can không được phép đi khỏi nơi cư trú tại: ….. kể từ ngày …… tháng …..năm….. đến ngày ….. tháng …. năm…..
Giao bị can cho (Chính quyền xã/phường/thị trấn/đơn vị quân đội): …… để quản lý, theo dõi bị can
Điều 3. Khi chưa được sự đồng ý của Chính quyền xã/phường/thị trấn/đơn vị quân đội ….và giấy phép của Viện kiểm sát …. thì bị can không được đi khỏi nơi cư trú quy định tại Điều 2 Lệnh này. Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan khi bị áp dụng Lệnh này thì sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam.
Nơi nhận:
– Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
– Bị can hoặc người thân thích của bị can;
– ……;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[8]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú:
Người soạn thảo Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu lệnh, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu lệnh, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú;
Về nội dung mẫu lệnh: các căn cứ ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, nội dung lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp ra Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú trong giai đoạn truy tố thì căn cứ Điều 236 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[6] Nêu căn cứ áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định tại Điều 123 BLTTHS
[7] Ghi rõ họ và tên bị can
[8] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Những quy định liên quan đên cấm đi khỏi nơi cư trú:
Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định tại Điều 123 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó thì cấm đi khỏi nơi cư trú được hiểu là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, nhằm đảm bảo quá trình điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện theo đúng thẩm quyền và đúng trình tự pháp luật.
– Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú: Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
+ Bị can, bị cáo không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
+ Bị can, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập đúng thời gian ghi trên giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+ Bị can, bị cáo phải đảm bảo không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
+ Bị can, bị cáo không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật nhằm ảnh hưởng đến kết quả điều tra; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án nhằm trốn tránh trách nhiệm hình sự; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Nếu như bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan nêu trên thì bị tạm giam.
– Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú: theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự thì thời hạn này không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này.
Riêng đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
– Trách nhiệm của người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú: Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải
– Trường hợp được đi khỏi nơi cư trú: bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú chỉ khi được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ. Việc vắng mặt tại nơi cú trú khi đang thực hiện lệnh cấm phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Cơ sở pháp lý: