Mẫu kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự được sử dụng khi Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp yêu cầu Toà án xem xét lại quyết định về thi hành án hình sự.
Mục lục bài viết
1. Mẫu kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự là gì?
Quy định về kháng nghị ra đời và có những vai trò quan trọng nhằm mục đích để đảm bảo cho hoạt động xét xử của
Kháng nghị là quyền và cũng là nghĩa vụ của một số chủ thể nhất định theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mẫu kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự là mẫu bản kháng nghị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra kháng nghị về việc quyết định thi hành án hình sự. Mẫu nêu rõ căn cứ pháp lý của việc kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự, nội dung kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự,… Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự:
Mẫu số 61/TH
Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 01 năm 2018
VIỆN KIỂM SÁT……………
VIỆN KIỂM SÁT …………..
Số: ……../KN-VKS…-…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày…tháng…năm…
KHÁNG NGHỊ
Quyết định…….
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…….
Căn cứ các điều 5, 25 và 26 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ khoản 2 Điều 141 và Điều 143 Luật Thi hành án hình sự,
Xét Quyết định……….số……ngày…….tháng………năm……của
Tên gọi khác:……….…
Sinh ngày………….tháng……….năm………..tại………….
Giới tính:…….
Quốc tịch:…….
Dân tộc:……….
Tôn giáo:………
Nghề nghiệp:………
Nơi cư trú:…………
Phạm tội:………….
Xử phạt:.…………..
Sau khi kiểm sát Quyết định………..nêu trên, Viện kiểm sát ………. thấy…….…
Để việc thi hành án hình sự theo đúng quy định của pháp luật,
KHÁNG NGHỊ:
1. Quyết định……..số……..ngày……..tháng……năm…của Tòa án……….;
2. Yêu cầu Tòa án……….. đình chỉ việc thi hành hoặc sửa đổi hoặc bãi bỏ Quyết định.
3. Đề nghị Tòa án……….
Nơi nhận:
– Tòa án bị kháng nghị (để chỉ đạo);
– VKS …..….. (thay báo cáo);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG
(ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu kháng nghị quyết định về thi hành án hình sự:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 61/TH theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 01 năm 2018.
+ Thông tin Viện kiểm sát thực hiện kháng nghị.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là kháng nghị quyết định.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện kháng nghị.
+ Căn cứ pháp lý ban hành kháng nghị quyết định thi hành án hình sự.
+ Thông tin của người đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án bị kháng nghị.
+ Lý do kháng nghị quyết định thi hành án hình sự.
+ Nội dung kháng nghị quyết định thi hành án hình sự.
– Phần cuối biên bản:
+ Thông tin nơi nhận kháng nghị quyết định thi hành án hình sự.
+ Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu của Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện kháng nghị.
4. Một số quy định về kháng nghị:
4.1. Kháng nghị là gì ?
Kháng nghị là một hành vi tố tụng được thực hiện bởi người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.
Kháng nghị được đưa ra đối với những bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đã có hiệu lực nhưng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện thấy có sai lầm, vi phạm pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản hay một phần quan trọng trong nội dung bản án, quyết định của Tòa án mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định.
Kháng nghị là quyền và cũng là nghĩa vụ của một số chủ thể nhất định hoặc theo pháp luật tố tụng thì các chủ thể này có thẩm quyền ra quyết định khi có căn cứ nhất định.
Mục đích của việc kháng nghị là nhằm đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án được chính xác, kịp thời sửa chữa nếu có sai lầm xảy ra trong bản án, quyết định nhằm đảm bảo sự công bằng cho các chủ thể có liên quan đến bản án, quyết định của Tòa.
Kháng nghị là hoạt động áp dụng đối với những bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực thi hành hoặc đã có hiệu lực thi hành nhưng trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử đã phát hiện sai sót, hay có những tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung bản án.
Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định có ba hình thức kháng nghị cơ bản đó là:
– Thứ nhất: Kháng nghị phúc thẩm.
– Thứ hai: Kháng nghị Giám đốc thẩm.
– Thứ ba: Kháng nghị tái thẩm.
4.2. Chủ thể kháng nghị:
Hiện nay pháp luật Việt Nam quy định về các chủ thể có quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án, bao gồm các chủ thể sau đây:
– Ở phúc thẩm thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có quyền kháng nghị.
– Ở Giám đốc thẩm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án Quân sự cấp trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trung ương, Chánh án Toà án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao sẽ có thẩm quyền kháng nghị.
– Còn đối với Tái thẩm thì thẩm quyền kháng nghị thuộc về Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Quân sự cấp trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
4.3. Thời hạn kháng nghị:
Pháp luật Việt Nam quy định về thời hạn kháng nghị đối với từng hình thức kháng nghị cụ thể như sau:
– Theo quy định của pháp luật hình sự đối với kháng nghị theo Phúc thẩm thì thời hạn được xác định cụ thể như sau:
+ Kháng nghị đối với bản án sơ thẩm thì Viện kiểm sát cùng cấp có thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát cấp trên có thời hạn 30 ngày được xác định từ ngày Tòa tuyên án thì được quyền kháng nghị.
+ Với quyết định sơ thẩm thì Viện kiểm sát cùng cấp có 7 ngày và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có 15 ngày để kháng nghị.
– Theo quy định của pháp luật hình sự đối với kháng nghị theo Giám đốc thẩm thì thời hạn được xác định như sau:
+ Nếu nội dung kháng nghị không có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị được xác định là trong vòng 1 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực thi hành.
+ Ngược lại nếu theo hướng có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị được không hạn chế, được thực hiện bất cứ lúc nào, ngay cả khi đã thi hành án tử hình
+ Đối với kháng nghị liên quan đến việc dân sự trong vụ án hình sự thì thời hạn sẽ được xác định dựa vào luật tố tụng dân sự
– Theo quy định của pháp luật hình sự đối với kháng nghị trong Tái thẩm thì thời hạn kháng nghị cũng được chia thành các trường hợp cụ thể như sau:
+ Nếu việc kháng nghị không có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị chỉ được diễn ra trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và không được một năm kể từ ngày có phát hiện về tình tiết mới.
+ Nếu theo hướng có lợi cho người bị kết án thì thời hạn kháng nghị cũng sẽ không bị hạn chế.
+ Còn đối với kháng nghị về việc dân sự trong vụ án hình sự thì tiếp tục căn cứ theo pháp luật tố tụng dân sự.