Mẫu hợp đồng thuê nhà để làm trụ sở kinh doanh là mẫu hợp đồng thông dụng dùng khi các bên có nhu cầu cho thuê và sử dụng địa điểm kinh doanh. Đây là mẫu văn bản pháp lý quy định về quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng. Bài viết dưới đây cung cấp mẫu Mẫu hợp đồng thuê nhà để làm trụ sở kinh doanh mới nhất. Mời các bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu hợp đồng thuê nhà làm nơi kinh doanh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ LÀM TRỤ SỞ CÔNG TY
Căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Nhà ở 2014.
Hôm nay, ngày … tháng … năm …. Chúng tôi gồm:
I. BÊN CHO THUÊ NHÀ (BÊN A):
Ông : ……….
Sinh ngày: …………
CCCD số : ………
Hộ khẩu thường trú tại: ……….
Là chủ sở hữu nhà theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số: …
II. BÊN THUÊ NHÀ (BÊN B)
Ông: …………
Chức danh:………….
Đại diện công ty: ………….
Trụ sở: ………..
Giấy đăng ký kinh doanh số: ………….
III. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG
Bên A đồng ý cho Bên B thuê toàn bộ căn nhà số: ………
Địa chỉ: …………
Tổng diện tích sử dụng: …………
Trang thiết bị gắn liền với nhà ở (nếu có): ………..
Mục đích: Làm văn phòng Công ty …………
Thời gian giao nhà: …………
Trong vòng 15 ngày sau khi ký hợp đồng này, hai bên sẽ ra Phòng công chứng để công chứng hợp đồng theo thủ tục do pháp luật qui định. Mọi nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng này sẽ giữ nguyên trong hợp đồng có công chứng.
ĐIỀU 2: THỜI HẠN THUÊ VÀ VIỆC GIA HẠN THỜI HẠN THUÊ
2.1 Thời hạn thuê : … năm, tính từ “Ngày bắt đầu” đến “Ngày kết thúc” như sau:
Ngày bắt đầu: ………
Ngày kết thúc: ………
2.2 Gia hạn thời hạn thuê:
Nếu Bên B muốn gia hạn thời hạn thuê, trong vòng hai (01) tháng trước khi kết thúc thời hạn thuê, Bên B gửi thông báo bằng văn bản cho Bên A về việc gia hạn Hợp đồng. Trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi nhận được thông báo, Bên A sẽ trả lời cho Bên B bằng văn bản về việc đồng ý hay từ chối cho Bên B thuê tiếp với một thời hạn gia hạn theo sự thỏa thuận của hai bên. Giá thuê nhà trong trường hợp gia hạn hai bên sẽ thống nhất trên cơ sở phù hợp với tình tình thực tế với giá nhà đất ở thời điểm gia hạn.
ĐIỀU 3: GIÁ THUÊ NHÀ VÀ TIỀN ĐẶT CỌC
3.1. Giá thuê nhà:
Giá thuê nhà là : ……..(chưa bao gồm phí dịch vụ).
Giá thuê trên đã thuế nhà ở. Tuy nhiên, những khoản phụ phí hoặc thuế phát sinh, sẽ do bên B tự thanh toán với bên cung ứng dịch vụ hoặc cơ quan nhà nước.
Giá thuê sẽ không thay đổi trong suốt thời hạn cho thuê theo hợp đồng.
3.2 Tiền đặt cọc:
Bên B sẽ cọc cho Bên A tiền đảm bảo khi thuê nhà. Tiền cọc bằng chi phí một tháng thuê nhà theo hợp đồng.
Bên B sẽ giao tiền cho Bên A khi hai bên tiến hành ký kết hợp đồng thuê nhà. Sau khi tiến hành ký kết hợp đồng, nếu Bên B từ bỏ quyền thuê nhà thì bên B sẽ mất tiền đặt cọc. Nếu bên B thay đổi ý kiến, không cho Bên B thuê nhà, Bên A phải đền bù cho Bên B số tiền gấp 2 lần tiền đặt cọc ban đầu. Sau khi hợp đồng được công chứng, số tiền đặt cọc nói trên được hai bên thống nhất chuyển thành “Tiền bảo đảm” thực hiện hợp đồng.
3.3. Hoàn trả tiền đặt cọc:
Bên A sẽ hoàn trả tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng cho Bên B trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ ngày chấm dứt thời hạn thuê nhà và hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng, sau khi khấu hao các thiệt hại vật chất về nhà và chi phí phát sinh (nếu có).
ĐIỀU 4: THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
4.1. Thời gian thanh toán:
Tiền thuê nhà sẽ được Bên B thanh toán cho Bên A theo ….tháng/lần, trong vòng 10 (mười) ngày đầu tiên mỗi Quý.
Nếu Bên B chậm thanh toán, Bên B phải trả thêm lãi suất chậm thanh toán theo mức lãi suất của Ngân hàng ………………… đối với số tiền chậm thanh toán tại thời điểm thanh toán.
4.2. Hình thức thanh toán:
Tiền thuê nhà sẽ được thanh toán bằng phương thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên A theo chi tiết dưới đây:
– Tên tài khoản: ………..
– Tên Ngân Hàng: …………
– Địa chỉ Ngân Hàng: …………
– Số Tài Khoản: ………..
– Người Thụ Hưởng: …………
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
5.1. Nghĩa vụ của bên A:
a) Giao nhà và trang thiết bị gắn liền với nhà tại (nếu có) cho bên B theo đúng hợp đồng.
b) Bảo đảm quyền sử dụng tuyệt đối cho bên B trong thời hạn thuê nhà.
c) Bảo dưỡng, thay thế sửa chữa nhà theo định kỳ; nếu bên A không bảo trì, sửa chữa thay thế nhà mà gây thiệt hại cho bên B thì phải bồi thường;
d) Hỗ trợ bên B thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để sử dụng hợp pháp căn nhà.
e ) Nộp thuế nhà và đất (nếu có) ; Xuất hoá đơn giá trị ngày càng tăng theo nhu yếu của bên thuê (nếu có) .
5.2. Quyền của bên A:
a) Nhận tiền thuê nhà theo đúng thời gian thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê;
b) Yêu cầu Bên B có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn trang thiết bị cho thuê gắn liền với căn nhà và yêu cầu Bên B có nghĩa vụ phải sửa chữa, thay thế những trang thiết bị hay bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên B gây ra trong quá trình sử dụng.
c) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà nhưng phải báo cho bên B biết trước ít nhất 30 ngày, nếu không có thỏa thuận khác và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu:
(i) Bên B không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
(ii) Sử dụng nhà không đúng mục tiêu thuê như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
(iii) Bên B tự ý đục phá, cơi nới, tái tạo, phá dỡ nhà thuê khi chưa có sự cho phép của Bên A
(iv) Bên B quy đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự chấp thuận của bên A ;
(v) Bên B làm mất an ninh, trật tự khu vực, có hành vi gây ô nhiễm hoặc tác động xấu đến môi trường xung quanh đã được bên A hoặc tổ trưởng tổ dân phố, công an phường nhắc nhở mà vẫn không khắc phục;
ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
6.1. Nghĩa vụ của bên B:
a) Sử dụng nhà đúng mục đích như đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
b) Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận (nếu chậm trễ cần thông báo với chủ nhà với lý do chính đáng);
c) Trả tiền phí dịch vụ: điện, nước, vệ sinh,… và các khoản chi phí phát sinh khác do Bên B có nhu cầu sử dụng để phục vụ cho công việc kinh doanh của mình.
d) Giữ gìn, bảo quản trang thiết bị gắn liền với nhà ở, và có nghĩa vụ thay thế, sửa chữa những trang thiết bị hư hỏng do quá trình sử dụng của Bên B.
e ) Chấp hành những quy định về trật tự an ninh, công cộng xung quanh khu nhà ở, giữ gìn vệ sinh công cộng và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh và các khu vực hộ gia đình lân cận.
f ) Không được chuyển nhượng quyền hợp đồng thuê nhà hoặc cho người khác thuê lại, trừ trường hợp được bên A chấp thuận bằng văn bản ;
h ) Bàn diao lại nhà cho bên A khi hết thời giạn hợp đồng và bên B không có nhu cầu gia hạn thêm hợp đồng.
6.2. Quyền của bên B:
a) Nhận nhà ở và trang thiết bị gắn liền theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được Bên A chấp thuận bằng văn bản;
c) Yêu cầu bên A thực hiện bảo trì theo định kỳ hoặc thay thế, sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng;
d) Được liên tục thuê nhà và tiếp tục thực hiện hợp đồng trong trường hợp Bên A bán hoặc chuyển giao quyền định đoạt cho Bên thứ ba trong thời gian chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà;
e ) Được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp, nếu đã hết hạn thuê mà nhà vẫn tiếp tục có nhu cầu thuê;
f ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nhưng phải báo cho Bên A biết trước tối thiểu 30 ngày, nếu không có thỏa thuận hợp tác khác và yêu cầu Bên A phải hoàn trả lại tiền cọc đảm bảo nếu:
(i) Bên A không thay thế sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng mà không thể tiếp tục sử dụng cho mục đích đã thỏa thuận
(ii) Tăng giá thuê nhà trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực;
(iii) Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do quyền lợi của người thứ ba .
ĐIỀU 7: VI PHẠM HỢP ĐỒNG VÀ PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG
7.1. Vi phạm Hợp đồng là trường hợp một trong hai bên có hành vi vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng này, trừ trường hợp hành vi vi phạm của các bên là do xảy ra trường hợp bất khả kháng.
7.2. Khi xảy ra hoặc phát hiện hành vi vi phạm, Bên bị vi phạm gửi thông báo cho Bên vi phạm, yêu cầu khắc phục vi phạm trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày tính từ nhận được thông báo
7.3 Nếu Bên vi phạm không khắc phục trong thời hạn nêu trong thông báo thì Bên bị vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt Hợp Đồng và yêu cầu bồi thường:
– Nếu Bên B vi phạm thì Bên A thì có quyền (nhưng không bắt buộc) chấm dứt hợp đồng, yêu cầu bên B bồi thường toàn bộ các thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra (nếu có).
– Nếu A vi phạm thì Bên B có quyền (nhưng không bắt buộc) chấm dứt hợp đồng, yêu cầu bên A bồi thường toàn bộ các thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra (nếu có). Ngoài ra, bên A còn hoàn trả số tiền đảm bảo hợp đồng như đã thỏa thuận.
7.4. Trong trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng như nêu tại Điều 7.3 bên muốn chấm dứt phải thông báo bằng văn bản không dưới 3o ngày cho bên kia. Mọi vấn đề về liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ vẫn được các bên tiếp tục thực hiện cho đến thời điểm chấm dứt hợp đồng.
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
8.1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong Hợp Đồng. Mọi điều chỉnh, bổ sung về nội dung của Hợp Đồng này (nếu có) phải có sự thỏa thuận của các bên và được lập thành văn bản (có ký tên).
8.2. Những tranh chấp, phát sinh liên quan đến Hợp đồng này đều được hai bên cam kết giải quyết dựa trên nguyên tắc hòa giải, nếu không thể giải quyết thông qua thương lượng, sự việc sẽ được đưa ra giải quyết tại Tòa án. Bên thua kiện sẽ phải chịu mọi tổn phí liên quan đến vụ kiện, kể cả chi phí thuê luật sư cho bên thắng kiện.
8.3. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký và được lập thành 04 (bốn) bản, có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 (hai) bản.
BÊN A (ký tên) | BÊN B (ký tên) |
2. Điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà:
Chủ thể của hợp đồng cho thuê nhà kinh doanh bao gồm: bên thuê và bên cho thuê.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, các chủ thể này phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
– Đối với cá nhân:
+ Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
+ Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình xác lập và thực hiện hợp đồng nếu được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
– Đối với pháp nhân, hộ gia đình: hợp đồng thuê nhà phải được xác lập, thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của pháp nhân, hộ gia đình.
3. Hợp đồng thuê nhà kinh doanh có cần công chứng không?
Trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 có quy định bắt buộc công chứng, chứng thực đối với Hợp đồng thuê nhà ở, tuy nhiên, khi Bộ luật dân sự 2015 ra đời, quy định này đã được loại bỏ. Do đó, Hợp đồng thuê nhà ở với mục đích kinh doanh cũng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Văn bản pháp luật được sử dụng trọng bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015.
– Luật Nhà ở 2014.