Hiện nay có rất nhiều hình thức lao động như làm việc toàn thời gian hay làm việc bán thời gian (partime),Trong đó hình thức làm việc bán thời gian là phổ biến nhất. Khi hai bên có nhu cầu thì họ sẽ ký kết với nhau hợp đồng lao động bán thời gian (partime).
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 5,
Người lao động và người sử dụng lao động phải có đủ điều kiện được
Khi giao kết hợp đồng phải tuân thủ những quy tắc được quy định tại Điều 18, Bộ luật Lao động 2019
“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động”
Các loại hợp đồng lao động bao gồm:
–
–
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Hợp đồng lao động bán thời gian là gì?
Hợp đồng lao động bán thời gian là sự thỏa thuận của người lao động với người sử dụng lao động về việc người lao động sẽ làm việc bán thời gian. Hợp đồng chỉ được lập ra khi có sự thống nhất của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Hợp đồng mang giá trị pháp lý cao để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng và cũng là căn cứ để giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Trên thực tế hợp đồng lao động bán thời gian (partime) được áp dụng trong nhiều trường hợp như bán hàng trong siêu thị, cửa hàng,… nhưng chủ yếu sẽ do nhu cầu của người sử dụng lao động.
Nội dung chính của hợp đồng lao động bán thời gian bao gồm:
– phần thông tin của các chủ thể tham gia hợp đồng
– Thời hạn và công việc trong hợp đồng
– Chế độ làm việc
– Quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng.
3. Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———*****———
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Nhân viên bán thời gian)
Hôm nay, ngày…..tháng…..năm…., Chúng tôi gồm:
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà : ..
Đại diện cho :.
Địa chỉ: ….
Điện thoại: …
Và một bên là Ông/Bà : …
Sinh ngày: ….tháng …..năm ….Tại: ..
Nghề nghiệp: …….
Địa chỉ thường trú: …
Số CMTND: ……cấp ngày ……/…/……
Số sổ lao động (nếu có) : ….cấp ngày ……../……./….
thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động bán thời gian và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng:
– Loại hợp đồng lao động: Nhân viên bán thời gian
– Dịch thuật tài liệu từ tiếng……….….sang tiếng……….…và ngược lại.
Điều 2: Chế độ làm việc:
– Được sử dụng máy tính, điện thoại, máy fax, máy scan trên văn phòng công ty phục vụ cho việc dịch tài liệu khi công ty có yêu cầu.
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động:
1 – Quyền lợi:
– Mức lương: thỏa thuận trước khi nhận tài liệu dịch từ công ty.
– Hình thức trả lương: được trả lương vào các ngày 05 hàng tháng.
– Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ, tết,..): Theo luật lao động
2 – Nghĩa vụ:
– Hoàn thành bài dịch theo đúng thời gian thỏa thuận trước khi nhận tài liệu dịch.
– Chất lượng bài dịch tốt và đúng theo văn phong truyền thống.
– Bồi thường khi chất lượng bài dịch không đáp ứng được như cầu của khách hàng.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:
1 – Nghĩa vụ:
– Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động.
– Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có).
2 – Quyền hạn:
– Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc).
– Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và nội quy lao động của công ty.
Điều 5: Điều khoản thi hành:
– Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định của thỏa ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước lao động tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động.
– Hợp đồng lao động được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản và có hiệu lực kể từ ngày …..tháng …. năm…… Khi hai bên đã ký kết
Người lao động
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người sử dụng lao động
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng lao động partime:
– Phần thông tin của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng: Yêu cầu bên lao động và bên sử dụng lao động ghi đầy đủ, chính xác, chi tiết các thông tin liên quan như tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân( số căn cước công dân), nghề nghiệp,…. Các bên phải đảm bảo các thông tin trong hợp đồng phải thật chính xác và giống như bản gốc của giấy tờ có liên quan.
– Thời và công việc được đề cập trong hợp đồng: hợp đồng bán thời gian là hợp đồng nhân viên bán thời gian. Nếu người lao động là người nước ngoài thì phải dịch tài liệu hợp đồng sang tiếng đó( hoặc sử dụng hợp đồng song ngữ).
Chế độ làm việc sẽ do bên sử dụng lao động quy định và được ghi rõ ràng vào trong hợp đồng. Người lao động có thể được sử dụng máy tính, điện thoại, máy fax, máy scan trên văn phòng công ty phục vụ cho việc dịch tài liệu khi công ty có yêu cầu.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định trên vào những quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 như:
-Được hưởng lương theo thỏa thuận, hình thức trả lương vào một ngày theo thỏa thuận và phương thức trả lương có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Chế độ nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
– Nhưng người lao động phải có những nghĩa vụ tương ứng như: Hoàn thành bài dịch theo đúng thời gian thỏa thuận trước khi nhận tài liệu dịch, đảm bảo chất lượng công việc thật tốt và phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu chất lượng công việc giảm sút.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động cũng sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng và dựa vào những quy định của Bộ Luật lao động 2019:
– Người sử dụng lao động phải đảm bảo việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động. Đồng thời phải thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ cho người lao động theo hợp đồng lao động.
Ngoài ra người sử dụng lao động sẽ có những quyền hạn nhất định đối với người lao động như: Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc); Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và nội quy lao động của công ty;…..
Trong qua trình thực hiện hợp đồng nếu có những bất lợi, mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh thì các bên cần phải thông báo cho nhau kịp thời để tìm cách giải quyết. Các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có thể tự hòa giải, thương lượng với nhau nhưng nếu trong trường hợp không thể tự hòa giải được thì các bên có thể đưa tranh chấp đó ra Tòa để giải quyết. Việc này sẽ đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng. Mọi quyết định của Tòa án có tính bắt buộc thực hiện.
Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định của thỏa ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước lao động tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động. Nếu có những thỏa thuận khác thì phải được lập thành văn bản và có sự đồng ý của các bên ký kết hợp đồng.
Sau khi thống nhất được những điều khoản bên trên thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Hiệu lực của hợp đồng lao động bán thời gian có hiệu lực từ ngày ký hoặc do các bên tự thỏa thuận được bắt đầu từ thời điểm nào. Khi hai bên đã ký kết phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này.
Hợp đồng lao động bán thời gian phải được ban hành với hình thức và nội dung đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. Câu từ sử dụng trong hợp đồng phải ngắn gọn, xúc tích, không được sai chính tả để tránh việc hiểu sai tinh thần của hợp đồng lao động bán thời gian.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Lao động 2019.