Khi các bên có nhu cầu sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với nhau để giải quyết vấn đề. Vậy Hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu là gì? Cách thức soạn thảo Hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu cần có những lưu ý gì?
Mục lục bài viết
1. Nhãn hiệu là gì?
Theo khoản 16, Điều 4,
Theo quy định tại Điều 72,
“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.”
2. Hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu là gì?
Hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu là sự thỏa thuận của bên có nhu cầu tư vấn và bên tư vấn về việc thực hiện tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền. Hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu chỉ được ký kết khi có sự đồng ý, thống nhất của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Nội dung chính của hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu bao gồm:
– thông tin của các chủ thể tham gia hợp đồng
– Phạm vi công việc
– Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
– Giá trị hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán
– Điều khoản chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu được ký kết nhằm ghi nhận sự thỏa thuận của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng. Ngoài ra hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu còn là văn bản mang có giá trị pháp lý cao nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng. Đồng thời hợp đồng dịch vụ tư vấn bảo hộ độc quyền nhãn hiệu cũng là căn cứ để giải quyết những âu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3. Mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do – Hạnh phúc
——————–
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ TƯ VẤN
(Số: …/…/- ….)
Hợp đồng dịch vụ tư vấn này được lập và ký vào ngày …. tháng …. năm 2012 giữa các bên dưới đây:
CÔNG TY ….
Đại diện: Ông ….. Chức danh:……
Địa chỉ:……
Mã số thuế:……
Điện thoại:(04)…
Email:…..
Website:…….
(Sau đây gọi là “Bên A”)
Và
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN..
Đại diện: Ông …… Chức danh:
Địa chỉ trụ sở :…..
VPGD:……
Số nhà:…..
Điện thoại:……. Fax:…
Email:…….
Website:…….
(Sau đây gọi là “Bên B”)
Xét rằng
Bên A là một công ty có nhu cầu đăng ký bảo hộ đối với ….. nhãn hiệu “……..” thuộc…. nhóm sau:
Nhóm ….. : …
Nhóm ….. : ……
Sau khi thỏa thuận và thống nhất ý kiến, hai bên cùng thỏa thuận như sau:
Điều 1. Phạm vi công việc
Bên A ủy quyền cho Bên B thực hiện thủ tục liên quan đến hoạt động đăng ký bảo hộ đối với nhãn hiệu nói trên.
Điều 2. Nghĩa vụ của Bên B
Bên B tại Hợp đồng này có các nghĩa vụ sau:
2.1. Chuẩn bị các tài liệu cần thiết để tiến hành đăng ký nhãn hiệu cho ……. nhãn hiệu cho các sản phẩm thuộc ……. nhóm trên.
2.2. Nộp đơn đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu đối với những nhãn hiệu có khả năng đăng ký bảo hộ tại Cục SHTT Việt Nam.
2.3. Nhận tờ khai đăng ký bảo hộ của nhãn hiệu nhãn hiệu tại Cục SHTT Việt Nam.
2.4. Đóng phí nhà nước theo quy định hiện hành tại Cục SHTT cho nhãn hiệu.
2.5. Bàn giao toàn bộ kết quả về việc đăng ký bảo hộ bao gồm: Tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và biên lai thu phí của cục SHTT cho Bên A trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng này.
2.6. Thay mặt Bên A soạn thảo và giải quyết mọi vấn đề phát sinh đối với việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trên đến khi Bên A nhận được quyết định cuối cùng của Cục SHTT về việc cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 3. Nghĩa vụ của Bên
Bên A tại Hợp đồng này có các nghĩa vụ sau:
3.1. Cung cấp cho Bên B những thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của bên B cho việc tra cứu và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá chi tiết như sau:
– File ảnh mẫu nhãn hiệu (logo) đã được thiết kế;
–
3.2. Thanh toán cho Bên B đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Điều 4 dưới đây.
Điều 4. Giá trị hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán
4.1: Giá trị hợp đồng
– Tổng phí dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho dịch vụ trên là: …..000.000 VNĐ (bằng chữ: ……. triệu đồng chẵn). Phí dịch vu tư vấn chưa bao gồm 10 % thuế VAT. Trong đó:
+ Lệ phí tra cứu khả năng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là: ……000.000 VNĐ (bằng chữ: …….triệu đồng chẵn);
+ Lệ phí dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho……. nhóm dịch vụ là: …….000.000 VNĐ (bằng chữ: …… đồng chẵn)
Lưu ý: Lệ phí nhà nước (dự tính):…… nhóm x 660.000 VNĐ/01 nhãn = …..000.000 VNĐ (bằng chữ: ……………….. đồng chẵn). Lệ phí nhà nước khách hàng đóng theo biên lai thu phí nhà nước của cục sở hữu trí tuệ.
4.2: Thời hạn và phương thức thanh toán:
Chia làm 2 lần:
– Lần 1: Bên A thanh toán cho bên B số tiền là: …..000.000 VNĐ (bằng chữ: ………………….đồng chẵn) tương đương với 100% lệ phí tra cứu sơ bộ và 50 % lệ phí dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu kể từ ngày hai bên ký hợp đồng;
–Lần 2: Ngay sau khi Bên B gửi thông tin kết quả đăng ký của từng nhãn hiệu, tờ khai đăng ký bảo hộ hợp lệ, biên lai thu phí nhà nước của Cục SHTT. Bên A thanh toán tiền phí dịch vụ còn lại cho Bên B. Hóa đơn tài chính sẽ được chuyển cho Bên A sau 05 ngày kể từ ngày hai bên ký
4.3: Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt hoặc Chuyển khoản
Tên tài khoản:
Số tài khoản:
Điều 5: Hiệu lực, điều kiện sửa đổi và chấm dứt hợp đồng
5.1: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
5.2: Hợp đồng này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung theo thỏa thuận của các bên và việc sửa đổi hoặc bổ sung phải được lập thành văn bản.
5.3. Hợp đồng này được chấm dứt trong các trường hợp sau:
(a) Hai bên hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo Hợp đồng này;
(b) Hai bên thỏa thuận kết thúc trước khi các công việc được hoàn thành. Trong trường hợp này, hai bên sẽ thỏa thuận bằng văn bản về các điều kiện cụ thể liên quan đến kết thúc Hợp đồng.
(c) Hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Văn kiện Hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành hai (02) bản bằng tiếng Việt có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản .
Đại diện Bên A
Giám Đốc
Đại diện Bên B
Giám đốc
4. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
Phần thông tin của các chủ thể tham gia hợp đồng yêu cầu bên có nhu cầu đăng ký và bên tư vấn dịch vụ ghi đầy đủ thông tin như: tên, địa chỉ, số điện thoại, email,…Các thông tin mà các bên cung cấp phải đảm bảo tính chính xác, chi tiết, giống với những thông tin trong các giấy tờ gốc liên quan.
Bên có nhu cầu đăng ký sẽ cung cấp cho bên tư vấn thông tin về nhóm nhãn hiệu muốn đăng ký.
Điều 1. Phạm vi công việc ghi nhận việc bên có nhu cầu đăng ký sẽ ủy quyền cho bên tư vấn thực hiện thủ tục liên quan đến hoạt động đăng ký bảo hộ đối với nhãn hiệu đó.
Điều 2. Nghĩa vụ của bên tư vấn:
– Chuẩn bị các tài liệu cần thiết để tiến hành đăng ký nhãn hiệu.
– Nộp đơn đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu đối với những nhãn hiệu có khả năng đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
– Nhận tờ khai đăng ký bảo hộ của nhãn hiệu nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
– Đóng phí nhà nước theo quy định hiện hành tại Cục Sở hữu trí tuệ cho nhãn hiệu,….
Điều 3. Nghĩa vụ của bên có nhu cầu đăng ký
– Cung cấp cho Bên B những thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của bên B cho việc tra cứu và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
– Thanh toán cho Bên B đầy đủ và đúng thời hạn,…
Tất cả những quy định về điều khoản quyền và nghĩa vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và dựa trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau của mỗi bên.
Điều 4:
– Giá trị của hợp đồng được ghi cả bằng số và bằng số
– Thời hạn thanh toán do các bên tự thỏa thuận với nhau và được ghi cụ thể vào hợp đồng.
– Phương thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng hình thức chuyển khoản sẽ do các bên tự thương lượng với nhau.
Các bên sẽ cam kết với nhau về việc thực đúng, đầy đủ những điều khoản của hợp đồng. Các bên cũng đề xuất với nhau về trường hợp chấm dứt hợp đồng như:
– Hai bên hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo Hợp đồng này;
– Hai bên thỏa thuận kết thúc trước khi các công việc được hoàn thành. Trong trường hợp này, hai bên sẽ thỏa thuận bằng văn bản về các điều kiện cụ thể liên quan đến kết thúc Hợp đồng.
– Hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung theo thỏa thuận của các bên và việc sửa đổi hoặc bổ sung phải được lập thành văn bản. Hiệu lực của hợp đồng có thể có hiệu lực từ ngày ký hoặc bắt đầu từ thời điểm nào thì sẽ do các bên tham gia hợp đồng tự thỏa thuận. Hình thức và nội dung của hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu phải đúng theo quy định của pháp luật . Từ ngữ và câu văn được dùng trong hợp đồng cần ngắn gọn, xúc tính, tránh sai chính tả để tránh việc các bên hiểu sai tinh thần của hợp đồng dịch vụ tư vấn đăng ký bảo hộ quyền nhãn hiệu.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019, năm 2022;