Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 18/2022/TT-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa mới nhất:
Mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa hiện nay là một trong những loại mẫu vô cùng phổ biến, được nhiều người tìm kiếm và sử dụng. Vì vậy, một mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa đúng quy định của pháp luật là điều vô cùng cần thiết để người dân có thể thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình. Luật Dương Gia gửi đến quý bạn đọc mẫu giấy giới thiệu giám định y khoa chuẩn pháp lý mới nhất hiện nay như sau:
CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: …/GGT | …, ngày ….. tháng ….. năm ….. |
GIẤY GIỚI THIỆU
Kính gửi: Hội đồng Giám định y khoa …
… trân trọng giới thiệu:
Ông/ Bà: … Sinh ngày …. tháng … năm …
Chỗ ở hiện tại: …
CCCD/CMND/Hộ chiếu số: … Ngày cấp: … Nơi cấp: …
Số Sổ bảo hiểm xã hội/Mã số bảo hiểm xã hội: …
Nghề/công việc …
Điện thoại liên hệ: …
Là cán bộ/ nhân viên/ thân nhân của …
Được cử đến Hội đồng Giám định y khoa …
để giám định mức suy giảm khả năng lao động:
Đề nghị giám định: …
Loại hình giám định: …
Nội dung giám định: …
Đang hưởng chế độ: …
Xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã | LÃNH ĐẠO CƠ QUAN/ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) |
2. Hướng dẫn viết giấy giới thiệu giám định y khoa:
Trong quá trình làm giấy giới thiệu giám định y khoa, cần phải lưu ý cách điền sao cho phù hợp. Cụ thể như sau:
(1) Tại mục “địa danh”, cần phải ghi rõ địa danh cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của cơ quan, đơn vị đề nghị giám định y khoa.
(2) Tại mục “kính gửi hội đồng giám định y khoa”, cần phải ghi rõ tên Hội đồng giám định y khoa nơi tổ chức đề nghị giám định y khoa.
(3) Tại mục “trân trọng giới thiệu”, cần phải ghi rõ tên của cơ quan, tên đơn vị giới thiệu người lao động thực hiện thủ tục giám định y khoa tại Hội đồng giám định y khoa.
(4) Tại mục “số sổ bảo hiểm xã hội, mã số bảo hiểm xã hội”, cần phải ghi rõ số sổ bảo hiểm xã hội của người lao động hoặc mã số bảo hiểm xã hội của người lao động. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội của người lao động sẽ chỉ áp dụng khi Cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay thế cho sổ sổ bảo hiểm xã hội.
(5) Tại mục “ngành nghề và công việc”, cần phải lưu ý trong trường hợp là thân nhân của người lao động đề nghị thực hiện thủ tục giám định y khoa để hưởng trợ cấp hàng tháng thì sẽ không cần phải khai nội dung liên quan tới ngành nghề và công việc.
(6) Tại mục “đề nghị giám định”, cần phải ghi rõ một trong các hình thức giám định như sau: giám định lần đầu, tái phát, phát lại, tổng hợp, phúc quyết.
(7) Tại mục “loại hình giám định”, cần phải ghi rõ một trong các nội dung giám định cụ thể như sau: giám định về tai nạn lao động, giám định bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, còn chế độ bảo hiểm xã hội một lần phải hưởng
(8) Tại mục “nội dung giám định”, cần phải ghi rõ bệnh cần thực hiện thủ tục giám định theo các loại giấy tờ điều trị của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
(9) Tại mục “đang hưởng chế độ”, cần phải ghi rõ chế độ đang hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể của lần giám định gần nhất. Đặc biệt đối với trường hợp giám định tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì cần phải ghi rõ tổn thương cơ thể, trong đó bao gồm tỷ lệ tổn thương cơ thể chưa đủ để hưởng chế độ.
(10) Tại mục “xác nhận của ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã”, chỉ áp dụng đối với trường hợp người sử dụng lao động không có dấu, ví dụ như hộ kinh doanh cá thể.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, giấy giới thiệu giám định y khoa sẽ có giá trị trong khoảng thời gian ba tháng được tính bắt đầu kể từ ngày giới thiệu.
3. Có bắt buộc phải giới thiệu cho người lao động đi giám định y khoa khi bị tai nạn lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, người lao động bị bệnh nghề nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cụ thể như sau:
– Cần phải có trách nhiệm kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động khi người lao động bị tai nạn lao động, cần phải có nghĩa vụ tạm ứng chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu, chi phí điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc người lao động bị bệnh nghề nghiệp;
– Cần phải có nghĩa vụ thanh toán chi phí y tế liên quan tới hoạt động sơ cứu, cấp cứu cho đến khi người lao động điều trị ổn định khi người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Theo đó:
+ Cần phải thanh toán chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong Danh mục do cơ quan bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia chế độ bảo hiểm y tế;
+ Cần phải trả chi phí giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp người lao động có kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5 % do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với những người lao động không tham gia chế độ bảo hiểm y tế.
– Trả tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, người lao động bị bệnh nghề nghiệp bắt buộc phải nghỉ việc trong thời gian người lao động điều trị và phục hồi chức năng;
– Bồi thường cho người lao động khi người lao động bị tai nạn lao động tuy nhiên không xuất phát do lỗi của chính người lao động gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức bồi thường cụ thể như sau:
+ Ít nhất được xác định bằng 1.5 tháng tiền lương trong trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, sau đó cứ tăng thêm 1% suy giảm khả năng lao động thì người lao động đó sẽ được cộng thêm 0.4 tháng tiền lương nếu trong trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất được xác định bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động với tỷ lệ từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân của người lao động khi người lao động qua đời do tai nạn lao động/do bệnh nghề nghiệp.
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được quyền giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện nghĩa vụ bồi thường, chi trả trợ cấp đối với người lao động khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong khoảng thời gian 05 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa để mức độ suy giảm khả năng lao động hoặc được tính bắt đầu kể từ ngày Đoàn kiểm tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, người lao động bị bệnh nghề nghiệp sau khi đã điều trị phục hồi chức năng, và tiếp tục làm việc.
Theo đó thì có thể nói, khi người lao động bị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động, lập thành phần hồ sơ hưởng chế độ liên quan tới tai nạn lao động để gửi tới cơ quan bảo hiểm xã hội.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;
– Thông tư 18/2022/TT-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.
THAM KHẢO THÊM: