Trường hợp đủ điều kiện để xóa án tích, tức là sau một khoảng thời gian được đương nhiên xóa án tích hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc theo trường hợp đặc biệt. Khi đó Người xin được xóa án tích sẽ viết đơn đến được cơ quan có thẩm quyền xóa án tích.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin xóa án tích là gì?
Mẫu đơn xin xóa án tích là mẫu đơn dùng để xin xóa án tích của một cá nhân nào đó giúp họ không bị mặc cảm trong quá trình hòa nhập cộng đồng. Mẫu được cá nhân người có án gửi tới
Mẫu đơn xin xóa án tích được lập ra để gửi tới cơ quan có thẩm quyền xin xóa án tích khi đã chấp hành án xong. thể hiện mong muốn được xóa án tích để không bị hán chế các quyền và hòa nhập hơn trong cộng đồng
2. Mẫu đơn xin xóa án tích mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————–
…, ngày …. tháng … năm …
ĐƠN XIN XÓA ÁN TÍCH
Kính gửi: Tòa án nhân dân …
Tên tôi là: … Sinh năm: … Giới tính: …
Địa chỉ thường trú: …
Địa chỉ tạm trú: …
Tôi là bị cáo trong vụ án hình sự … đã được Tòa án nhân dân … Xét xử tại Bản án số …/… ngày … tháng … năm … về tội … với mức hình phạt …
Đến ngày … tháng … năm … Tôi đã chấp hành xong các quyết định của bản án.
Tôi đề nghị Tòa án nhân dân … xem xét xóa án tích cho tôi.
Kèm theo đơn xin xóa án tích là các tài liệu, giấy tờ sau:
1 …
2 …
3 …
Nhận xét của cơ quan xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm đơn cư trú hoặc làm việc
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin xóa án tích:
-Kính gửi: Ghi rõ tên Sở tư pháp.
-Thông tin cá nhân của người xin xóa án tích
Ghi đầy đủ họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ của người xin xóa án tích.
-Thông tin về bản án có hiệu lực pháp luật đã xét xử
Ví dụ: “Tôi là bị cáo trong vụ án hình sự sơ thẩm (hoặc phúc thẩm) đã được Tòa án nhân dân Tp.Hà Nội (hoặc Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hà Nội) xét xử tại bản án số ………ngày ………về tội “Trộm cắp tài sản” với mức hình phạt …. năm tù.”
–Trường hợp người xin xóa án tích nộp kèm các tài liệu, giấy tờ thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, giấy tờ kèm theo đơn xin xóa án tích, ví dụ:
1. Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù.
2. Giấy xác nhận của Cục Thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.
3. Đơn xin xác nhận không phạm tội mới.
4. Bản sao hộ khẩu, bản sao chứng minh nhân dân.
+ Chữ ký và họ tên của người xin xóa án tích:
Người xin xóa án tích phải ký tên và ghi rõ họ và tên của mình.
4. Một số quy định xóa án tích:
4.1. Các trường hợp được xóa án tích:
Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, người bị kết án tù rất quan tâm tới xoá án tích. Hiện nay,
Đương nhiên xóa án tích khi có đủ các điều kiện sau:
Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXIV (các tội phá họai hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh), nếu từ khi chấp hành xong bản án (về hình phạt và các khoản tiền án phí, tiền phạt hoặc khoản tiền bồi thường dân sự khác) hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau:
Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo;
Ba năm trong trường hợp phạt tù đến ba năm;
Năm năm trong trường hợp phạt tù trên ba năm đến mười lăm năm;
Bảy năm trong trường hợp phạt tù trên mười lăm năm.
Xóa án tích theo quy định của Tòa án (Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015):
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định, cụ thể như sau:
+ Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
+ Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
– 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
– 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
– 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
+ Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định trên.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người phạm các tội đó cũng được xóa án tích mà phải căn cứ vào tính chất mức độ của từng tội thái độ và thời gian của người phạm tội đã bị phạt tù. Cụ thể trong các trường hợp sau thì được xóa án tích:
Thứ nhất, người bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo mà trong vòng 01 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, hết thời gian thử thách (đối với trường hợp hưởng án treo) không phạm tội mới.
Thứ hai, người bị phạt tù đến 05 năm mà không phạm tội mới trong thời hạn 03 năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
Thứ ba, người phạm tội đã bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm mà không phạm tội mới trong thời hạn 05 năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
Thứ tư, trường hợp là tội phạm đã bị phạt tù trên 15 năm mà không phạm tội mới trong thời hạn 07 năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định theo luật định thì sẽ được xóa án tích.
4.2. Trình tự, thủ tục xóa án tích
Thủ tục xóa án tích
Theo quy định tại Điều 369
+Với trường hợp đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn tiếp nhận và cấp phiếu lý lịch tư pháp không có án tích là 05 ngày.
Hồ sơ về trường hợp đương nhiên được xóa án tích:
– Đơn xin xóa án tích (theo mẫu).
– Bản sao hộ khẩu;
– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
– Trích lục hoặc bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm.
– Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, công dân phải nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:
Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá)
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù)
Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự – Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo)
Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giảm giữ do Cơ quan thi hành án hình sự – Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ)
Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: bồi thường, truy thu,… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.
Khoản 4 Điều 70 BLHS 2015 quy định “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này”.
Theo đó, Bộ Tư pháp sẽ hướng dẫn cho các Sở và các Sở Tư pháp trực tiếp quy định các thủ tục chi tiết để xóa án tích cho các trường hợp được đương nhiên xóa án tích. Những người muốn làm thủ tục đương nhiên xóa án tích sẽ nộp đơn tới Sở Tư pháp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mình thường trú.
+ Với các trường hợp còn lại do Tòa án quyết định.
Theo đó, người bị kết án phải gửi đơn yêu cầu xóa án tích (có nhận xét của chính quyền địa phương hoặc nơi làm việc, học tập).
Trong thời gian 13 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án cấp sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích.