Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Thủ tục đương nhiên được xóa án tích theo Bộ luật hình sự

  • 11/11/202311/11/2023
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    11/11/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Xóa án tích giúp người đã từng bị kết án có cơ hội được quay trở lại là một con người bình thường, có thể hòa nhập lại với xã hội và tuân theo những quy chuẩn chung. Trong một số trường hợp, người đã bị kết án đương nhiên được xóa án tích. Vậy đương nhiên được xóa án tích là gì và điều này được thể hiện trong Bộ luật hình sự như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đương nhiên được xóa án tích là gì?
      • 2 2. Quy định của Bộ luật hình sự về đương nhiên được xóa án tích
      • 3 3. Điều kiện để đương nhiên được xóa án tích:
      • 4 4. Điều kiện đương nhiên được xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi:
      • 5 5. Thủ tục trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích

      1. Đương nhiên được xóa án tích là gì?

      Xóa án tích là việc một người phạm tội sau khi đã chấp hành xong các hình phạt, quyết định khác của bản án mà Tòa án đã tuyên, sau một khoản thời gian luật định thì sẽ được xóa án tích. Sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội.

      2. Quy định của Bộ luật hình sự về đương nhiên được xóa án tích

      Điều 70 Bộ luật hình sựu 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

      “Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

      1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

      2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

      a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

      b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

      c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

      Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

      3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

      4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này”.

      3. Điều kiện để đương nhiên được xóa án tích:

      – Thứ nhất, không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phá hoại hòa bình, chống phá loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại chương XIII và chương XXVI của bộ luật hình sự năm 2015.

      Các tội tại chương XIII bao gồm:

      – Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc

      – Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân

      – Điều 110. Tội gián điệp

      – Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

      – Điều 112. Tội bạo loạn

      – Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

      – Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

      – Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội

      – Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết

      – Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

      – Điều 118. Tội phá rối an ninh

      – Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ

      – Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

      – Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

      Các tội quy định tại Chương XXVI gồm:

      – Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

      – Điều 422. Tội chống loài người

      – Điều 423. Tội phạm chiến tranh

      – Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê

      – Điều 425. Tội làm lính đánh thuê

      – Thứ hai, đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo (trường hợp xóa án tích đối với án treo) hoặc hết thời hiệu thi hành bản án

      + Hình phạt chính được quy định tại Điều 33 Bộ luật hình sự 2015 bao gồm:

      a) Cảnh cáo;

      b) Phạt tiền;

      c) Cải tạo không giam giữ;

      d) Trục xuất;

      đ) Tù có thời hạn;

      e) Tù chung thân;

      g) Tử hình.

      + Án treo: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

      + Thời hiệu thi hành bản án: Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

      a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

      b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

      c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

      d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

      Ngoài ra, thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

      – Thứ ba, đáp ứng các điều kiện về thời gian xóa án tích cụ thể được quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 70 bộ luật hình sự 2015.

      “2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

      a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo:

      b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

      c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

      Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung

      3.Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này”.

      4. Điều kiện đương nhiên được xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi:

      – Bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

      – Chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây được quy định tại khoản 2 điều 107 bộ luật hình sự 2015:

      “2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

      a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

      b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

      c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm”.

      5. Thủ tục trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích

      Vì đây là trường hợp đương nhiên được xóa án tích nên bạn chỉ cần đến cơ quan có thẩm quyền (Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp) để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Căn cứ vào Điều 45 luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:

      “Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

      1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:

      a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

      b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

      2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

      a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

      b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia

      Vậy nếu thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích mà có nhu cầu xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì bạn cần mang các giấy tờ trên đến nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì  đến nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú. Thủ tục này có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hoặc nhờ người thân mang theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân để làm thay thủ tục này.

      6. Cấp phiếu lý lịch tư pháp không có án tích sau khi xóa án tích:

      Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

      Hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:

      + Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp

      + Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

      + Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

      Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp:

      Đối với cá nhân:

      – Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

      – Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

      – Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

      – Một lưu ý là cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

      Đối với Cơ quan, tổ chức:

      Cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.

      Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định.

      Ngoài ra, quy định về “đương nhiên xóa án tích” được sửa đổi theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 sẽ bảo đảm quyền và lợi ích của cá nhân, người bị kết án không phải tự chứng minh xóa án tích. Và đặc biệt không phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền xóa án tích cho mình mà cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm quản lý thông tin của người bị kết án và cung cấp thông tin về án tích của họ khi có yêu cầu. Đồng thời theo quy định của pháp luật thì việc xóa án tích cũng phải được xem xét cũng như thực hiện theo một trình tự nhất định để đảm bảo quyền và lợi ích cho những cá nhân, người bị kết án.

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ