Ranh giới rừng giáp ranh cũng là vấn đề rất được quan tâm, trong các trường hợp muốn xác định diên tích rừng giáp ranh với các mục đích khác nhau thì cần có Đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh là gì?
- 2 2. Mẫu đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh:
- 4 4. Thông tin pháp lý liên quan về xác định diện tích rừng:
- 4.1 4.1. Căn cứ xác định diện tích rừng:
- 4.2 4.2. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng:
- 4.3 4.3 Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức:
1. Mẫu đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh là gì?
Đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét và xác nhận phần diện tích rừng giáp ranh với phần diện tích đất mà người này/tổ chức này đang sử dụng/ có quyền và lợi ích bị ảnh hưởng.
Mẫu đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh là mẫu đơn được lập ra để xin được xác nhận diện tích rừng giáo ranh. Mẫu nêu rõ nội dung xác nhận, thông tin diện tích rừng
2. Mẫu đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–o0o—–——
….., ngày…. tháng….. năm……..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN DIỆN TÍCH RỪNG GIÁP RANH
Kính gửi:
– Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ……
– Ông/Bà:……
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)……
(Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Phòng tài nguyên và môi trường,…)
Tên tôi là…. Sinh năm:……….
Chứng minh nhân dân số:……… do CA…………. cấp ngày…/…./……
Hộ khẩu thường trú:……
Hiện đang cư trú tại:…
Số điện thoại liên hệ:…
(Nếu là tổ chức thì trình bày như sau:
Công ty:……
Địa chỉ trụ sở:……
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:……. Do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp ngày…./…./……
Hotline:…… Số Fax (nếu có):……
Người đại diện theo pháp luật: Ông/Bà…… Sinh năm:………..
Chức vụ:…….
Chứng minh nhân dân số:……… do CA…………. cấp ngày…/…./……
Hộ khẩu thường trú:………
Hiện đang cư trú tại:………
Số điện thoại liên hệ:……
Căn cứ đại diện:………)
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan/Ông/Bà… sự việc sau:
Tôi là:…….. (tư cách của bạn trong việc làm đơn)….
(Phần này, bạn trình bày hoàn cảnh, sự việc dẫn đến việc bạn làm đơn, tức là về sự việc dẫn tới việc bạn có nhu cầu xin xác nhận phần diện tích rừng giáp ranh)
Với lý do sau:……
(Bạn đưa ra lý do để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền chấp nhận đề nghị mà bạn sẽ đưa ra bên dưới, chứng minh yêu cầu của bạn là hợp pháp và hợp lý)
Tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan/Ông/Bà/… xác nhận diện tích phần đất rừng giáp ranh với phần đất thuộc quyền sử dụng… của (công ty) tôi. Cụ thể, các thông số của phần diện tích rừng giáp ranh được xác định như sau:………
(Phần này bạn đưa ra các thông tin về phần đất rừng giáp ranh mà bạn muốn được xác nhận, thông tin này có thể là về số thửa, về vị trí cụ thể cũng như phần diện tích đất,… mà bạn cần xác nhận)
Tôi xin cam đoan với Quý cơ quan/Ông/Bà/… những thông tin mà tôi đã nêu trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước Quý cơ quan/Ông/Bà/… về tính trung thực của những thông tin này. Kính mong Quý cơ quan/Ông/Bà/… xem xét, xác minh và xác nhận thông tin trên cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Để chứng minh cho tính chính xác, trung thực của những thông tin trên, tôi xin gửi kèm theo đơn này những văn bản, tài liệu, chứng cứ sau (nếu có):……. (Bạn nêu rõ số lượng, tình trạng văn bản,…)
Xác nhận của……
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn xin xác nhận diện tích rừng giáp ranh:
– Ghi đầy đủ các thông tin trong mẫu đơn như trên
– Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
– Gửi đơn lên
– Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) … Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn), Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Phòng tài nguyên và môi trường
4. Thông tin pháp lý liên quan về xác định diện tích rừng:
Căn cứ quy định tại Điều 60 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
4.1. Căn cứ xác định diện tích rừng:
Tại Điều 60. Căn cứ xác định diện tích rừng:
1. Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ.
2. Kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng năm.
3. Bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước liền kề.
Như vậy, Việc xác định diện tích rừng đã được pháp luạt quy định cụ thể dựa trên các căn cứ như Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ, Kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng năm, Bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng, Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước liền kề. Căn cứ theo đó mà các chủ thể có thể dễ dàng xác định diện tích rừng theo đúng quy định của pháp luật
4.2. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng:
Tại Điều 62. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước đối với trường hợp có kiến nghị.
2. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, phối hợp với Hạt Kiểm lâm tổng hợp diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Chi phí xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đối với Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng như trên thì cần thực hiện Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước cho chủ rừng, Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, phối hợp với Hạt Kiểm lâm tổng hợp diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước theo quy định. và các chi phí xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
4.3 Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức:
Tại Điều 63. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức:
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
2. Trước ngày 28 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với trường hợp có kiến nghị.
3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổng hợp diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức theo Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Chi phí xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Như vậy, Việc Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức thì cũng cần phải thực hiện theo quy định của pháp luật. về thời hạn Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước. và các quy định khác như trên.