Đối với người lao động khi thuộc đối tượng nằm trong chính sách tinh giản biên chế và có nhu cầu về hưu sớm hơn thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi. Người lao động cần phải viết đơn đề nghị lên cho bên cơ quan hay quý công ty để trình bày mong muốn nguyện vọng của mình.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
ĐƠN XIN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI
Kính gửi: ….
Tên tôi là: ….
Giới tính (Nam/Nữ): …
Sinh ngày…tháng…năm…
Nơi sinh: ….
Số sổ BHXH: ….
Chức vụ, chức danh, nghề nghiệp: ….
Đơn vị công tác: …
Tổng số thời gian đóng Bảo hiểm xã hội:… năm… tháng…
Vì lý do sức khỏe (ví dụ mắc bệnh, tai nạn hay bị suy giảm sức khỏe,…..)/lý do cá nhân/việc gia đình nên tôi không thể tiếp tục công tác tại cơ quan……………
Sau khi nghiên cứu Bộ Luật Lao động 2019,
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nguyện vọng của mình. Kính mong quý cấp trên quan tâm xem xét và giải quyết đơn xin của tôi.
….ngày……..tháng………năm……
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi:
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
– Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
|
| 2029 | 58 tuổi |
|
| 2030 | 58 tuổi 4 tháng |
|
| 2031 | 58 tuổi 8 tháng |
|
| 2032 | 59 tuổi |
|
| 2033 | 59 tuổi 4 tháng |
|
| 2034 | 59 tuổi 8 tháng |
|
| Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của
– Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động thấp hơn tuổi nghỉ hưu được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 | 55 tuổi 3 tháng | 2021 | 50 tuổi 4 tháng |
2022 | 55 tuổi 6 tháng | 2022 | 50 tuổi 8 tháng |
2023 | 55 tuổi 9 tháng | 2023 | 51 tuổi |
2024 | 56 tuổi | 2024 | 51 tuổi 4 tháng |
2025 | 56 tuổi 3 tháng | 2025 | 51 tuổi 8 tháng |
2026 | 56 tuổi 6 tháng | 2026 | 52 tuổi |
2027 | 56 tuổi 9 tháng | 2027 | 52 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 57 tuổi | 2028 | 52 tuổi 8 tháng |
|
| 2029 | 53 tuổi |
|
| 2030 | 53 tuổi 4 tháng |
|
| 2031 | 53 tuổi 8 tháng |
|
| 2032 | 54 tuổi |
|
| 2033 | 54 tuổi 4 tháng |
|
| 2034 | 54 tuổi 8 tháng |
|
| Từ năm 2035 trở đi | 55 tuổi |
5. Cách tính mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định cách tính mức hưởng lương hưu nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng BHXHD
Theo đó:
* Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:
– Lao động nam được hưởng:
+ Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng BHXH 20 năm tính hưởng 45%.
+ Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.
– Lao động nữ được hưởng:
+ Đóng BHXH 15 năm tính hưởng 45%.
+ Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.
– Mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.
– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động: Bị trừ tỷ lệ hưởng:
+ Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.
+ Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ:
i) Lẻ dưới 6 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.
ii) Lẻ từ 6 tháng trở lên: Giảm 1%.
– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi còn lại: Được giữ nguyên tỷ lệ hưởng.