Thực tế hiện nay, số lượng các vụ việc tranh chấp đất đai không giảm mà còn có dấu hiệu gia tăng. Các vụ việc về tranh chấp đất đai lại thường kéo dài và phức tạp. Vậy để giải quyết các vướng mắc trong đất đai cần làm gì? Một trong những cách thức là viết đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn khiếu nại về đất đai:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày…. tháng…năm…
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: (1) ……
Họ và tên.(2) … Giới tính: Nam/Nữ
Sinh năm: ….
Địa chỉ thường trú (hoặc địa chỉ tạm trú): …
Số CMTND/Hộ chiếu/ Căn cước công dân: …. do …. cấp ngày …
Đối tượng bị khiếu nại (3): …
Nội dung vụ việc: (4)
1. Tóm tắt nội dung vụ việc: vấn đề đang xảy ra với đất đai từ thời điểm, sự kiện, chủ thể thực hiện …
2. Những quyền và lợi ích hợp pháp đang bị xâm phạm: (thiệt hại đối với các bên) …
3. Chứng minh sự thiệt hại: (đất đai bị xâm lấn, tranh chấp quyền sử dụng…) ….
4. Yêu cầu, kiến nghị: (Thu hồi, hủy bỏ Quyết định hành chính, bồi thường thiệt hại nếu có) …
5. Cam kết của người viết đơn: (2)…
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
* Tài liệu, chứng cứ gửi kèm:
Số TT | TÊN TÀI LIỆU | SỐ, NGÀY, THÁNG, NĂM | CƠ QUAN BAN HÀNH | SỐ TỜ | ||
BẢN CHÍNH | BẢN SAO | BẢN CHỤP | ||||
Tổng số: | … tờ | … tờ | .. tờ |
CÁCH VIẾT ĐƠN KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI:
(1): Tên, chức vụ người có thẩm quyền giải quyết hoặc cơ quan giải quyết.
(2): Trường hợp là cá nhân, phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, các thông tin cá nhân khác. Trường hợp là tổ chức, ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức.
(3): Đối tượng bị khiếu nại: Ghi rõ khiếu nại về việc gì?
+ Nếu là quyết định hành chính, ghi rõ cơ quan ra quyết định, ngày tháng năm ra quyết định, số quyết định. Ví dụ: Quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định xử phạt hành chính, Quyết định cưỡng chế,….
+ Nếu là về hành vi hành chính: ghi rõ họ tên, địa chỉ người thực hiện hành vi hành chính. Ví dụ: Hành vi không giải quyết khiếu nại, không tiếp công dân, không tiếp nhận hồ sơ,…
(4) Nội dung vụ việc: ghi rõ ràng, ngắn gọn, trung thực về vụ việc, và những quyền lợi bị xâm phạm. Từng thời điểm, mốc thời gian và sự kiện diễn ra cụ thể.
(5): Cam kết của người viết đơn: Trình bày đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước nội dung trình bày.
– Người viết đơn phải ký, ghi rõ họ tên, không được sao chụp chữ ký hoặc sử dụng chữ ký photo.
2. Mẫu đơn khiếu nại tranh chấp đất đai:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày…..tháng…..năm……..
ĐƠN KHIẾU NẠI
(V/v : Giải quyết tranh chấp đất đai tại thửa đất/căn nhà địa chỉ ……..)
Kính gửi: UBND Xã/Phường……quận/Huyện…….Tỉnh/Thành phố……
Họ và tên: ……
Ngày, tháng, năm sinh:…
Địa chỉ cư trú (hoặc địa chỉ liên lạc): …
Số CMTND/Hộ chiếu/ Căn cước công dân: …. do ……. cấp ngày ……
Xin trình bày vụ việc như sau:
…….
Vì vậy, tôi/chúng tôi làm đơn này kính mong UBND Xã/Phường……quận/Huyện…….Tỉnh/Thành phố……. xử lý hành vi……. của ông (bà) để trả lại cho tôi/chúng tôi…… quyền và lợi ích hợp pháp như Nhà Nước đã công nhận QSDĐ hợp pháp của tôi.
Tôi gửi kèm theo đơn:
+ GCNQSDĐ số…… ngày… tháng …năm…;
+ Bản đồ hồ sơ kỹ thuật thửa đất;
+ Giấy tờ khác nếu có./.
Kính mong quý cơ quan nhanh chóng giải quyết, tôi xin chân thành cảm ơn!
Kính đơn
(ký, ghi rõ họ tên)
3. Thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp về đất đai:
Dân số ngày càng đông, nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn. Chính vì thế kéo theo một hiện tượng pháp lý đó là các tranh chấp đất đai ngày càng nhiều và trở lên phổ biến. Khi quyền và lợi ích của bạn về đất đai bị xâm phạm bạn cần làm gì? làm như thế nào để đòi lại quyền lợi của mình.
3.1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về đất đai:
Điều 136
– Tiến hành hòa giải cơ sở: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
+ Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
+ Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
3.2. Trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp về đất đai:
a. Hòa giải cơ sở
Điều 135 Luật đất đai năm 2013 đã quy định rất rõ ràng về hòa giải tranh chấp đất đai, cụ thể như sau:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai.
– Thời hạn hòa giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.
– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
b. Thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp tại Tòa án
* Thủ tục nộp đơn và hồ sơ khởi kiện:
– Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện; Giấy tờ về nguồn gốc đất đai; Chứng cứ liên quan đến khởi kiện.
– Thủ tục nộp đơn và hồ sơ:
+ Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tới Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.
+ Nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án;
* Hòa giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án:
– Trước khi tiến hành phiên hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải.
– Nội dung hòa giải: Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
– Trình tự hòa giải:
+ Khi tiến hành hòa giải, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên hòa giải đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hòa giải.
+ Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải theo nội dung hòa giải.
+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự trình bày ý kiến của mình về những nội dung tranh chấp và đề xuất những vấn đề cần hòa giải.
+ Thẩm phán xác định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các bên đương sự trình bày bổ sung những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
+ Thẩm phán kết luận về những vấn đề các bên đương sự đã hòa giải thành và vấn đề chưa thống nhất.
– Biên bản hòa giải: Việc hòa giải được Thư ký Tòa án ghi vào biên bản. Biên bản hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hòa giải; Địa điểm tiến hành phiên hòa giải; Thành phần tham gia phiên hòa giải; Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; Những nội dung đã được các đương sự thỏa thuận, không thỏa thuận.Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.Khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án
– Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
* Xét xử sơ thẩm:
– Trong trường hợp các đương sự không hòa giải được với nhau về cách thức giải quyết tranh chấp thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm.
– Trong thời hạn một tháng kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử.
– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi kết thúc phiên tòa; các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
– Trong trường hợp một bên tranh chấp không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án thì họ có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm của Tòa án là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.
4. Tranh chấp về đất đai có phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phía sau nhà tôi là đất thổ cư và đất vườn tạp giáp với mặt đường Quốc lộ, nhưng do không đi từ đường quốc lộ vào nhà mà đi theo đường xóm từ trước, vào những năm 1990 có hộ gia đình mua đất bên cạnh nhà tôi và đã lấn chiếm một phần góc vườn nhà tôi rồi xây lên một quán nhỏ, gia đình tôi đã có ý kiến nhưng cơ sở xóm lúc đỏ giải quyết vẫn công nhận khu đất đó thuộc quyền sở hữu của nhà lấn chiếm.
(Hiện tại theo bản đồ quán đó và một phần đất nhà tôi thuộc hành lang cầu), từ năm 2014 đến nay, gia đình đó lại tiếp tục cơi nới đổ đất tràn cả sang phần đất trống của nhà tôi để mở rộng quán, gia đình tôi đã làm đơn yêu cầu giải quyết nhưng vẫn chưa xong, vậy tôi muốn hỏi bây giờ gia đình tôi muốn đòi lại khu đất gia đình kia lấn chiếm làm quán có được không và gia đình tôi có vi phạm đất hành lang cầu không.
(Vì nguồn gốc đất đai do ông nội để lại, chưa từng được đền bù hiện tại nhà tôi đang trồng chuối không xây dựng bất cứ công trình nào), thủ tục hồ sơ kiện nếu địa phương không hòa giải được và yêu cầu gia đình nhà kia tháo dỡ?
Luật sư tư vấn:
Gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, điều này có nghĩa là gia đình bạn có quyền sử dụng, khai thác phần đất trong diện tích giấy chứng nhận theo đúng mục đích và theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
Lấn đất được hiểu và việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích tích đất. Còn chiếm đất là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất do nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo thông tin bạn cung cấp, đất nhà bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng nhà hàng xóm lấn chiếm một phần góc vườn nhà bạn rồi xây lên một quán nhỏ, gia đình bạn đã có ý kiến nhưng cơ sở xóm lúc đỏ giải quyết vẫn công nhận khu đất đó thuộc quyền sở hữu của nhà lấn chiếm. Từ năm 2014 đến nay, gia đình đó lại tiếp tục cơi nới đổ đất tràn cả sang phần đất trống của nhà bạn để mở rộng quán. Trong trường hợp này, nếu có căn cứ về việc gia đình có hành vi vi phạm bạn có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp về đất đai. Ở đây, theo Điều 202 Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Theo đó, đầu tiên bạn làm đơn gửi ra Ủy ban nhân dân cấp xã để được hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thời gian giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Nếu đã thực hiện hòa giải tại ủy ban nhân dân xã nhưng không hòa giải được thì làm đơn khởi kiện căn cứ Điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:
“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”
Như vậy, trong trường hợp này để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 39
– Đơn khởi kiện. Nội dung của đơn được quy định tại khoản 4, Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
– Bạn phải nộp thêm bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của gia đình bạn.
– Các biên bản giải quyết của cơ quan chức năng…;
– Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà bạn. Kèm theo đó, bạn phải nộp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.