Trong lao động thì việc xảy ra tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Các đương sự phải viết đơn kháng cáo một phần hoặc toàn bộ bản án có hiệu lực đó để yêu cầu Tòa án giải quán. Vậy đơn kháng cáo vụ án tranh chấp tranh chấp lao động là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn kháng cáo vụ án tranh chấp lao động là gì?
Đơn kháng cáo vụ án tranh chấp lao động là văn bản do các cá nhân có tranh chấp trong lĩnh vực lao động gửi cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết những tranh lao động. Đơn kháng cáo vụ án tranh chấp lao động phải có nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật.
Đơn kháng cáo vụ án tranh chấp lao động là mẫu đơn quan trong được dùng khi các chủ thể( người lao động hay người sử dụng lao động) có muốn kháng cáo một phần hoặc toàn bộ quyết định hay bản án có hiệu lực của Tòa án. Ngoài ra, đơn kháng cáo vụ án tranh chấp lao động còn làm cơ sở để cho Tòa án có thẩm quyền xem xét và giải quyết những yêu cầu kháng cáo của các chủ thể tham gia vào vụ án tranh chấp lao động.
2. Mẫu đơn kháng cáo vụ án tranh chấp lao động:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO VỤ ÁN
Kính gửi:
Người kháng cáo: (2) …………..
Địa chỉ: (3) ……
Số điện thoại:……/Fax:…
Địa chỉ thư điện tử………(nếu có)
Là:(4)……
Kháng cáo: (5)……..
Lý do của việc kháng cáo:(6)….
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)…..
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)…..
1.
2.
3.
NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn kháng cáo vụ án tranh chấp lao động:
(1) Người kháng cáo ghi rõ tên Tòa án có thẩm quyền đã xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp lao động. Nếu là
(2) Trong trường hợp người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người thực hiện quyền kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo. Nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó. Nếu người đại diện theo pháp luật của Cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền.
(3) Khi người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T). Còn nếu như người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Người kháng cáo phải ghi cụ thể tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo.
(5) Người thực hiện quyền kháng cáo ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo vụ án tranh chấp lao động.
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp, đồng thời đánh số thứ tự các tài liệu kèm theo đó.
(9) Phần cuối đơn thì nếu như người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó;. Còn trong trường hợp là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của
4. Tranh chấp lao động là gì?
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
– Các đối tượng tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 32.
“1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.
3.Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
3. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Hồ sơ cho việc khởi kiện tranh chấp lao động bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu mà công ty Luật Dương Gia cung cấp ở bên trên) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
– Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);
– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
– Biên bản hòa giải không thành của Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên bản hòa giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền (nếu có).
– Nếu người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,…
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Như vậy, khi chuẩn bị đầy đủ được những giấy tờ kia thì người khởi kiện sẽ nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp thuộc những đối tượng không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
Kháng cáo là quyền của các đương sự trong các vụ án nói chung, tuy nhiên việc kháng cáo phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Và khi muốn kháng cáo một phần hoặc toàn bộ quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án về tranh chấp lao động thì các đương sự có quyền viết đơn kháng cáo thực hiện thủ tục kháng cáo theo quy định của pháp luật.