Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất hay khai thác nước mặt,... đều cần có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và được cấp giấy phép. Khi cá nhân có mong muốn được gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất thì cần phải có đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất.
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất là gì và dùng để làm gì?
Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất là văn bản do cá nhân, tổ chức đã được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất gửi cơ quan có thẩm quyền để được gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất.
Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất được dùng để cá nhân gửi cùng hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất.
2. Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất và hướng dẫn soạn thảo:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN/ ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG
GIẤY PHÉP KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Kính gửi:…..(tên cơ quan cấp phép)
1. Chủ giấy phép:
1.1. Tên chủ giấy phép:…. (đối với tổ chức ghi đầy đủ tên theo Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh; đối với cá nhân ghi đầy đủ họ tên theo Chứng minh nhân dân)
1.2. Địa chỉ:….. (đối với tổ chức ghi địa chỉ trụ sở chính theo Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập; đối với cá nhân ghi theo địa chỉ hộ khẩu thường trú)
1.3. Điện thoại……fax:…..Email:….
1.4. Giấy phép khai thác nước dưới đất số……ngày……..tháng……..năm…..;cơ quan cấp… (ghi theo Giấy khai thác nước dưới đất)
2. Lý do đề nghị gia hạn/điều chỉnh nội dung giấy phép:
…… (nêu lý do đề nghị)
3. Thời gian đề nghị gia hạn/nội dung đề nghị điều chỉnh giấy phép:
– Thời hạn đề nghị gia hạn:……tháng/hoặc năm (nếu đề nghị gia hạn)
– Nội dung đề nghị điều chỉnh:…..(nếu đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép)
4, Giấy tờ tài liệu nộp kèm theo đơn này gồm có:
……(1)…
(Chủ giấy phép) đã sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố…….(2)
Đề nghị (tên cơ quan cấp phép) xem xét, gia hạn/điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất cho (tên chủ giấy phép).
(Chủ giấy phép) cam kết chấp hành đúng nội dung quy định trong giấy phép đã được cấp, nội dung được gia hạn/điều chỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan./.
……, ngày…tháng…năm…
Chủ giấy phép
Ký, ghi rõ họ tên (đóng dấu nếu có)
(1) Ghi rõ các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị gia hạn/điều chỉnh nội dung giấy phép
(2) Tổ chức/cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố nơi đặt công trình thăm dò khai thác nước (trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Cục Quản lý Tài nguyên nước).
3. Quy định về hoạt động gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất:
Hoạt động khai thác nước dưới đất được quy định trong Thông tư số 27/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 30 tháng 05 năm 2014 Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước
3.1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất bao gồm:
– Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;
– Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;
– Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;
– Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
– Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng. (Khoản 1 Điều 4)
– Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực quy định tại các trường hợp trên và có chiều sâu lớn hơn 20 m phải đăng ký khai thác nước đất
3.2. Điều kiện gia hạn giấy phép:
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước quy định về hoạt động gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất như sau:
“Điều 22. Gia hạn giấy phép
1. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này và các điều kiện sau đây:
a) Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất chín mươi (90) ngày;
b) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp;
c) Tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, khả năng đáp ứng của nguồn nước.
2. Đối với trường hợp khác với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.”
Như vậy, để được gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất thì cần các điều kiện như sau:
– Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép được nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất chín mươi (90) ngày
– Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp
– Tại thời điểm đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, khả năng đáp ứng của nguồn nước
3.3. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:
– Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh giấy phép;
– Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước và tình hình thực hiện giấy phép. Trường hợp điều chỉnh giấy phép có liên quan đến quy mô công trình, số lượng giếng khai thác, mực nước khai thác thì phải nêu rõ phương án khai thác nước;
– Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
– Bản sao giấy phép đã được cấp. (Khoản 2 Điều 31 Nghị định 201/2013/NĐ- CP)
3.4. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất:
Tại Điều 36 Nghị định 201/2013/NĐ- CP quy định như sau
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
– Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) nộp hai (02) bộ hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân còn phải nộp thêm một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương dự định đặt công trình;
– Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung hoàn thiện mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và
Thẩm định đề án, báo cáo
– Trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định đề án, báo cáo, nếu cần thiết kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do không gia hạn, điều chỉnh giấy phép;
– Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là hai mươi (20) ngày làm việc;
– Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu, phải làm lại và trả lại hồ sơ.
Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép:
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép.