Trong quá trình thức hiện một hay một số nội dung công việc, hay những hoạt động cụ thể nào đó, không phải trong mọi trường hợp, chỉ cần sự tham gia của một chủ thể nhất định, có khi những công việc hay hoạt động đó có phạm vi rộng và cần đến trình độ chuyên môn của các bên khác có liên quan.
Mục lục bài viết
1. Công văn đề nghị hợp tác là gì?
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Việc hợp tác được dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng các bên cùng có lợi và không làm phương hại đến lợi ích của những người khác.
Trên cơ sở đó, việc hợp tác tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất. Đem lại chất lượng và hiệu quả cao cho công việc chung. Hợp tác có nhiều hình thức khác nhau như song phương, đa phương, toàn diện từng lĩnh vực, giữa các cá nhân, các nhóm, cộng đồng, dân tộc, quốc gia.
Qua những điểm trên, có thể hiểu: Công văn đề nghị hợp tác là văn bản thể hiện yêu cầu và thiện chí hợp tác của cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức này sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân hợp tác làm một hoặc một số công việc nhất định theo yêu cầu và phù hợp với nhu cầu công việc cần hoàn thành của tổ chức đưa ra đề nghị .
Công văn đề nghị hợp tác được sử dụng trong trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hay một cá nhân nào đó cần đưa ra yêu cầu và đề nghị có thiện chí cùng nhau phối hợp để tiến hành một hoặc một số công việc, hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Nội dung của công văn đưa ra nội dung công việc và đề nghị hợp tác để giải quyết phạm vi công việc được đề ra trong công văn yêu cầu.
Trong trường hợp cần có sự phối hợp để hoàn thành công việc một cách tốt hơn và nội dung công việc mang tính đa dạng, mà trong hoạt động của cá nhân, cơ quan, tổ chức đưa ra công văn đề nghị hợp tác không có kinh nghiệp tổ chức thực hiện, hoặc không có đội ngũ chuyên môn phụ trách thì có thể gửi công văn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để đề nghị hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc.
Trên thực tế, việc đưa ra công văn hợp tác của bên có nhu cầu tìm chủ thể có thể hợp tác là cùng nhau có lợi. Tuy nhiên, việc hợp tác và yêu cầu hợp tác của các bên phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, không phạm pháp và không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của những bên có liên quan và những chủ thể khác nếu có.
Trong công văn đề nghị hợp tác, bên đề nghị hợp tác có thể lựa chọn nhiều chủ thể hợp tác khác nhau nếu nội dung công việc, hoạt động có phạm vi giải quyết rộng, liên quan đến nhiều mảng công việc khác nhau và hoạt động mang tính đặc thù ngành (những công việc mà chỉ có những cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mới thực hiện được) thì bên đề nghị hợp tác làm việc có thể đề nghị hợp tác với nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau để hoàn thành công việc một cách tót nhất, đáp ứng mục đích đặt ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, Công văn đề nghị hợp tác còn được sử dụng để gửi cho đối tác khi đối phương đang có những hành vi không tạo điều kiện để giải quyết vướng mắc trước mắt, gây khó khăn cho cả hai bên và xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
2. Mẫu công văn đề nghị hợp tác làm việc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————————–
……….., ngày…. tháng….. năm……..
CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ HỢP TÁC LÀM VIỆC
Kính gửi: (2) – Công ty…………;
– Phòng/Ban……
(3)Ngày…. tháng…. năm……, Phòng/Ban/Công ty/(4)…. chúng tôi nhận được văn bản số (5)………… của ………. (6)………… đề nghị Phòng/ban/Công ty/chúng tôi thực hiện công việc (7)…………. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, chúng tôi nhận thấy để công việc đạt được kết quả tốt nhất, chúng tôi cần sự hợp tác làm việc của Phòng/Ban/Công ty/(8)… trong quá trình (9)…………… Do vậy, chúng tôi làm đơn này để kính đề nghị (10)……….. xem xét và chấp nhận hợp tác với chúng tôi trong quá trình thực hiện công việc để đem lại hiệu quả cao nhất.
Điều 1. Mục đích (11)
Đề nghị ……………. hợp tác làm việc với Phòng/Ban chúng tôi/… trong quá trình …………
Điều 2. Nguyên nhân đưa ra đề nghị(12)
………………
Điều 3. Quá trình hợp tác làm việc (13)
1.Quá trình chuẩn bị
…………………
2.Quá trình thực hiện
……
3.Tổng kết
………
Điều 4.Tổ chức thực hiện (14)
Phòng/Ban/Công ty chúng tôi kính gửi Công văn………… về việc đề nghị hợp tác làm việc trong quá trình…………… tới Quý công ty/Phòng/Ban…………. để kính đề nghị Quý công ty/Phòng/Ban/… xem xét, chấp nhận đề nghị của chúng tôi và có các hành động thực tế hợp tác làm việc………… với chúng tôi trong quá trình………………..
Trân trọng ./.
3. Hướng dẫn soạn thảo công văn đề nghị hợp tác làm việc chi tiết nhất:
-(1): Tên cơ quan đưa ra đề nghị hợp tác làm việc;
-(2): Cơ quan được đề nghị hợp tác giải quyết công việc, tùy từng trường hợp và hoàn cảnh khác nhau mà có thể lựa chọn những chủ thể để gửi văn bản khác nhau.
-(3): Ngày, tháng, năm mà bên đưa ra đề nghị hợp tác nhận được nội dung công việc cần tiến hành.
-(4): Bộ phận tiếp nhận thông báo nhận được thông báo về nội dung công việc cần tiến hành.
-(5): Số hiệu văn bản mà bên có thẩm quyền giao cho đơn vị đưa ra công văn tiến hành.
-(6): Đơn vị ban hành văn bản yêu cầu thực hiện công việc cho bên làm công văn hợp tác.
-(7): Nội dung công việc được giao cần tiến hành (nêu ngắn gọn)
-(8): Tên phòng ban sẽ phụ trách mảng công việc của bên nhận được công văn yêu cầu hợp tác.
-(9); Quá trình cần sự giúp đỡ, phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được công văn đề nghị hợp tác làm việc.
-(10): Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công việc.
-(11): Mục đích của việc làm công văn, yêu cầu hợp tác với phòng/ ban nào và bắt đầu cần sự hợp tác vào quá trình nào khi thực hiện công việc, nêu ngắn gọn nội dung công việc cần phối thực hiện.
-(12): Trình bày về nguyên nhân đưa ra đề nghị, khó khăn vướng mắc và khả năng đáp ứng đến đấu của bên làm công văn đề nghị hợp tác.
-(13): Trình bày các vấn đề có liên quan đến quá trình thực hiện công việc, bao gồm các công đoạn chuẩn bị, công đoạn thực hiện như thế nào, tổng kết công việc và kết quả cần đạt như thế nào.
-(14): Theo nội dung của công văn mang số hiệu bao nhiêu, đề nghị phòng ban có liên quan nào cùng phối hợp thự hiện công việc gì?
4. Các nội dung cần có của một công văn đề nghị hợp tác:
Theo Bộ luật dân sự,
Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
+ Mục đích, thời hạn hợp tác;
+ Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
+ Tài sản đóng góp, nếu có;
+ Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
+ Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
+ Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
+ Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;
+ Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
+ Điều kiện chấm dứt hợp tác.
Công văn đề nghị hợp tác là văn bản tiền đề để bên được đề nghị chấp nhận hợp tác, đi đến thỏa thuận hợp tác – hợp đồng hợp tác. Công văn đề nghị hợp tác có thể bao gồm đầy đủ các nội dung của hợp đồng hợp tác chúng tôi đã nêu trên đây hoặc rút gọn một số nội dung, chỉ đề cập đến một số nội dung cơ bản, sau đó các bên có thể thương lượng thêm để thống nhất nội dung hợp tác cuối cùng.
Một số nội dung cơ bản cần có trong công văn đề nghị hợp tác là:
– Thông tin về chủ thể đề nghị hợp tác – chủ thể phát hành công văn;
– Thông tin về chủ thể được đề nghị hợp tác;
– Mục đích hợp tác
– Nguyên nhân đề nghị hợp tác
– Nội dung đề nghị hợp tác (các giai đoạn, các công việc cụ thể, thời gian thực hiện,…).
5. Các vấn đề pháp lý về hợp tác làm việc:
Trên thực tế, có nhiều trường hợp, công văn đề nghị hợp tác làm việc cũng có thể được coi như một bản giao kết hợp đồng giữa các bên. Các bên có thể giao kết hợp đồng hợp tác với những nội dung tương tự như công văn đề nghị hợp tác. Theo quy định tại Điều 504
– Mục đích, thời hạn hợp tác;
– Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
– Tài sản đóng góp, nếu có;
– Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
– Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
– Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
– Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;
– Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
– Điều kiện chấm dứt hợp tác.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, các chủ thể trong hợp đồng hợp tác có quyền thỏa thuận các nội dung nêu trên và các thỏa thuận khác nếu các bên này cảm thấy cần thiết và cần làm rõ những quyền, nghĩa vụ cũng như phạm vi trách nhiệm của các bên. Bên cạnh đó, về nội dung cơ bản của hợp đồng hợp tác giữa các bên có thể bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các thành viên hợp tác.
Bộ luật Dân sự 2015 cũng quan niệm rằng mục đích của việc hợp tác giữa các bên là cùng nhau thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể, hoạt động nào đó để mang lại những lợi ích cho các thành viên hợp tác. Vì vậy, hoa lợi, lợi tức mà nhóm hợp tác thu được sẽ chia cho các thành viên tương ứng với phần tài sản và công sức đóng góp của các thành viên trong việc tạo lập khối tài sản chung.
Cũng tương tự như công văn đề nghị hợp tác làm việc, Hợp đồng hợp tác là hợp đồng có nhiều bên tham gia, các chủ thể tham gia với mục đích hợp tác cùng làm một công việc hoặc để sản xuất, kinh doanh và hướng đến lợi ích của các bên tham gia hợp đồng. Do đối tượng của hợp đồng hợp tác là các cam kết mà các bên đã thỏa thuận, vì vậy hợp đồng hợp tác giữa các bên mang tính ưng thuận. Tuy nhiên, pháp luật quy định hợp đồng hợp tác phải lập thành văn bản làm cơ sở pháp lí để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia cho nên sau khi các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật, các bên phải thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng hợp tác. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản giữa công văn đề nghị hợp tác làm việc và hợp đồng hợp tác làm việc.
Tất cả các thành viên hợp tác có quyền tham gia thảo luận, đề ra phương án giải quyết và biểu quyết các vấn đề chung mà nhóm hợp tác sẽ thực hiện theo nội dung của hợp đồng hợp tác. Ngoài ra, thành viên hợp tác có quyền kiểm tra, giám sát hành vi của mỗi thành viên khác trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm hợp tác căn cứ trên những quy định đã được thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác, cũng như mức độ hoàn thành và những vướng mắc, bất cập trong quá trình các bên thực hiện công việc, nhiệm vụ của mình khi hợp tác với nhau.
Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hợp đồng hợp tác, nếu một bên trong hợp đồng hợp tác có lỗi gây thiệt hại trong quá trình giải quyết công việc đã được nêu ra trong hợp đồng hợp tác thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đó. Mỗi bên của hợp đồng hợp tác phải thực hiện một nhiệm vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác theo nội dung đã thỏa thuận và ký kết trước đó của các bên. Công việc được đưa ra trong hợp đồng hợp tác được xem là công việc chung và không có sự phân biệt, đảm bảo được hiệu quả mặc dù có sự phân chia hoạt động và hoàn thành công việc.