Khi tiếp nhận đơn tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xác minh về nội dung tố cáo đó thông qua biên bản được gọi là biên bản xác minh nội dung tố cáo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản xác minh nội dung tố cáo là gì?
Mẫu biên bản xác nhận nội dung tố cáo là văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập ra, ghi chép về việc có căn cứ xác minh nội dung tổ cáo
Mục đích của biên bản này là nhằm ghi chép từ việc thu thập các thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Người được giao xác minh nội dung tố cáo chỉ được tiến hành trong phạm vi, thời gian, nội dung được giao. Do đó, việc giao xác minh nội dung tố cáo phải được thể hiện bằng biên bản này. Trên cơ sở những tài liệu, thông tin, bằng chứng đã thu thập được, qua phân tích, đánh giá, nếu thấy đủ cơ sở kết luận thì người xác minh có trách nhiệm kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý và báo cáo người giải quyết tố cáo.
2. Mẫu biên bản xác minh nội dung tố cáo:
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (1)
ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…(2)…, ngày … tháng … năm …
BIÊN BẢN
…….(3)
Vào hồi….giờ….ngày…tháng….năm ……, tại …….
Đoàn (Tổ) xác minh tố cáo được thành lập theo Quyết định số …./QĐ… ngày…/…/… của……….., gồm:
1. Ông (bà) ………… chức vụ ………
2. Ông (bà) ………. chức vụ ………
Tiến hành làm việc với: ……(4) ………
Nội dung làm việc: …….(5) …………
Buổi làm việc kết thúc hồi… giờ… phút cùng ngày (hoặc ngày …/…/…) ………..……
Biên bản này đã được đọc cho những người cùng làm việc nghe và xác nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành…. bản và giao cho…(6)…./.
NHỮNG NGƯỜI CÙNG LÀM VIỆC
(Chữ ký hoặc điểm chỉ) (7)
Họ và tên
ĐOÀN (TỔ) XÁC MINH (8)
(Từng thành viên làm việc ký)
Họ và tên
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền tên cơ quan, tổ chức ban hành Quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh.
(2): Điền Địa danh.
(3) :Điền tên biên bản
(4): Điền họ, tên, chức danh, địa chỉ, số điện thoại liên hệ (nếu có) của những người cùng làm việc. Người cùng làm việc có thể là: người tố cáo, người bị tố cáo… Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan.
(5): Ghi nội dung làm việc; ý kiến của những người cùng làm việc, của thành viên Đoàn (Tổ) xác minh.
(6): Điền tên cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được Đoàn (Tổ) xác minh giao biên bản.
(7): Điền trường hợp có người không ký thì phải ghi rõ trong biên bản.
(8) : Đại diện Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo ký vào từng trang của Biên bản.
Vai trò của biên bản:
– Biên bản là loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra.
– Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra. Vì vậy, biên bản phải mô tả lại các sự việc hiện tượng kịp thời, tại chỗ với đầy đủ, chi tiết mọi tình tiết khách quan, không bình luận thêm bớt thì mới bảo đảm được vai trò cung cấp thông tin để làm cơ sở cho các quyết định xử lý, hoặc minh chứng cho các nhận định kết luận khác.
Yêu cầu của một biên bản:
– Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể.
– Ghi chép trung thực, đầy đủ không suy diễn chủ quan.
– Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm.
– Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ, các phụ lục diễn giải phải giữ kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở người lập và những người có trách nhiệm ký chứng nhận biên bản. Thông tin muốn chính xác có độ tin cậy cao phải được đọc cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho khách quan, đúng đắn và tự giác (không được cưỡng bức) ký vào biên bản để cùng chịu trách nhiệm.
Cách xây dựng bố cục:
Trong biên bản phải có các yếu tố cơ bản sau:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ.
– Tên văn bản và trích yếu nội dung.
– Ngày… tháng… năm… giờ… (ghi rất cụ thể thời gian giờ phút lập biên bản).
– Thành phần tham dự (kiểm tra, xác nhận sự kiện thực tế dự hội họp…).
– Diễn biến sự kiện thực tế (phần nội dung).
– Phần kết thức (ghi thời gian và lý do).
– Thủ tục ký xác nhận.
Phương pháp ghi chép biên bản: ( Lưu ý: về cách viết biên bản)
– Các sự kiện thực tế có tầm quan trọng xảy ra như: đại hội, việc xác nhận một sự kiện pháp lý, việc kiểm tra hành chính, khám xét, khám nghiệm, ghi lời cung, lời tố cáo, khiếu nại, biên bản bàn giao công tác, bàn giao tài sản… thì phải ghi đầy đủ, chính xác và chi tiết mọi nội dung và tình tiết nhưng cũng phải chú ý vào các vấn đề trọng tâm của sự kiện. Nếu là lời nói trong cuộc họp, hội nghị quan trọng, lời cung, lời khai… phải ghi nguyên văn, đầy đủ và yêu cầu người nói nghe lại và xác nhận từng trang.
– Trong các sự kiện thông thường khác: như biên bản cuộc họp định kỳ, họp thảo luận nhiều phương án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng bình xét… có thể áp dụng cách ghi tổng hợp: tức là trong biên bản chỉ cần ghi những nội dung quan trọng một cách đầy đủ nguyên văn, còn những nội dung thông thường khác có thể ghi tóm tắt những ý chính, nhưng luôn luôn phải quán triệt nguyên tắc trung thực, không suy diễn chủ quan.
– Phần kết thúc văn bản: phải ghi thời gian chấm dứt sự kiện thực tế như: bàn giao xong, hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm kết thúc lúc mấy giờ… ngày… Biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có yêu cầu) và xác nhận là biên bản phản ánh đúng sự kiện và cùng ký xác nhận. Trong biên bản muốn có thủ tục chặt chẽ phải lưu ý việc ký xác nhận, phải có tối thiểu hai người ký thì các thông tin trong biên bản mới có độ tin cậy cao. Thông thường trong các cuộc họp, hội nghị biên bản phải có thư ký và chủ tọa ký xác nhận.
Trình tự, giải quyết tố cáo
Tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp và giải quyết lại tố cáo ( Điều 8 Thông tư 06/2013/TT- BTP)
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo xem xét, xử lý như sau:
+ Trong trường hợp đã quá thời hạn giải quyết tố cáo mà vụ việc chưa được giải quyết hoặc có nội dung tố cáo chưa được giải quyết thì yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, đồng thời yêu cầu báo cáo rõ lý do về việc chưa giải quyết tố cáo.
+ Đối với tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật nhưng có tình tiết mới chưa được phát hiện trong quá trình giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo thì yêu cầu người đã giải quyết tố cáo phải tiếp tục giải quyết tố cáo đó theo thẩm quyền.
+ Khi phát hiện một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Khoản 2 Điều này thì phải thụ lý, giải quyết lại tố cáo đó. Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
+ Trong trường hợp tố cáo tiếp không có tình tiết mới, không phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì không thụ lý giải quyết, đồng thời
– Dấu hiệu vi phạm pháp luật để thụ lý, giải quyết lại tố cáo:
+ Có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có thể làm thay đổi kết quả giải quyết tố cáo.
+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận nội dung tố cáo.
+ Kết luận nội dung tố cáo không phù hợp với những chứng cứ thu thập được.
+ Việc xử lý người bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật đã được kết luận.
+ Có bằng chứng về việc người giải quyết tố cáo hoặc người tiếp nhận tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo đã làm sai lệch hồ sơ vụ việc.
+ Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người bị tố cáo nhưng chưa được phát hiện.
– Các cơ quan thanh tra nhà nước xem xét việc giải quyết tố cáo do người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp đã giải quyết mà kết luận có một trong những dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Khoản 2 Điều này thì kiến nghị người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp xem xét, giải quyết lại tố cáo đó. Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố cáo theo kiến nghị của cơ quan thanh tra nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.