Việc kháng cáo thực hiện theo các trình tự và thủ tục mà pháp luật đề ra. trong quá trình kháng cáo một thủ tục không thể thiếu đó chính là biên bản về việc kháng cáo để ghi chép lại toàn bộ quá trình kháng cáo. Vậy Biên bản về việc kháng cáo được quy định như thế nào? Nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Biên bản về việc kháng cáo là gì?
Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “kháng cáo”, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.
Trong tố tụng hình sự thì những người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm là bị cáo, và người bào chữa; người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của những người đó theo quy định
Biên bản về việc kháng cáo là mẫu với các nội dung và thông tin về việc kháng cáo, trong quá trình kháng cáo thì các nội dung phải được ghi lại vào biên bản để làm tài liệu, chứng cứ chứng minh hay giải quyết các sung đột khi cần thiết
Biên bản về việc kháng cáo là giấy tờ với các mục đích để ghi lại quá trình kháng cáo với các nội dung, sự việc và Mẫu biên bản nêu rõ thông tin thời gian địa điểm lập biên bản, người kháng cáo, nội dung kháng cáo… theo quy định.
2. Biên bản về việc kháng cáo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––
TÒA ÁN………(1)
–––––––
Số:…../….. (2)/BB-TA
BIÊN BẢN
Về việc kháng cáo
Căn cứ vào các điều 133, 332 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Hôm nay vào hồi…….giờ…….phút, ngày (3)……tháng……năm……..
Tại trụ sở Tòa án (4)……….tiến hành lập biên bản về việc kháng cáo đối với Bản án (Quyết định) hình sự sơ thẩm số: (5)……… của Tòa án (6)…….
Đại diện Tòa án (7)……..lập biên bản về việc kháng cáo: ……..
Ông (Bà) (8)………chức vụ (chức danh) (9)……. Người kháng cáo: (10)……
Nội dung kháng cáo (11)……..
Biên bản lập xong vào hồi……giờ…….phút, ngày (12)…..tháng……năm……. được đọc lại để người kháng cáo nghe và cùng nhất trí ký tên.
Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản được giao cho người kháng cáo và 01 bản lưu hồ sơ vụ án.
NGƯỜI KHÁNG CÁO
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN KHÁNG CÁO
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn làm Biên bản về việc kháng cáo:
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 45-HS:
(1), (4), (6) và (7) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm; nếu là
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm lập biên bản (ví dụ: 16/2017/BB-TA).
(3) ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm tiến hành việc lập biên bản.
(5) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định sơ thẩm (ví dụ: 168/2017/HS-ST ngày 03 tháng 6 năm 2017; 168/2017/HSST-QĐ ngày 03 tháng 6 năm 2017).
(8) (9) ghi đầy đủ họ tên, chức danh của người lập biên bản.
(10) ghi đầy đủ họ tên, địa vị pháp lý trong tố tụng và địa chỉ của người kháng cáo (ví dụ: Người kháng cáo: Nguyễn Văn A là bị cáo trong vụ án; Người kháng cáo: ông Trần Đình C là bị hại trong vụ án).
(11) ghi cụ thể nội dung kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà người kháng cáo yêu cầu, nhưng phải trong giới hạn quyền kháng cáo của họ.
(12) ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm hoàn thành việc lập biên bản.
4. Một số quy định của pháp luật về kháng cáo:
4.1. Quy định về quyền kháng cáo trong tố tụng hình sự:
Tại Điều 331
+ Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm
+ Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa
+ Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ
+ Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Như vậy, đối với những người tham gia tố tụng và người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lại ích hợp pháp của họ chỉ có quyền kháng cáo đối với phần bản án, và kháng cáo đối với quyết định liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình hoặc của người mình bảo vệ quyền và lợi ích theo quy định của pháp luật
4.2. Thời hạn kháng cáo trong tố tụng hình sự:
Tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
+ Đối với bị cáo, đương sự có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
+ Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật
4.3. Cách xác định ngày kháng cáo trong tố tụng hình sự:
Ngày kháng cáo trong tố tụng hình sự được xác định trong các trường hợp như sau:
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn.
Lưu ý: Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn
+ Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Căn cứ tại điều 337 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định
“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”
Theo đó đối với các trường hợp kháng cáo sau khi đã hết thời gian theo quy định được gọi là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn theo quy định của pháp luật , Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo và gửi bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, và Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm 3 thẩm phán để xem xét kháng cáo quá thời hạn theo quy định của pháp luật đề ra
4.4. Thủ tục kháng cáo trong tố tụng hình sự:
Thứ nhất , Người kháng cáo phải gửi đơn đến Tòa án đã xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn kháng cáo theo quy định của pháp luật
Thứ hai, Trong các trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Ban giám thị trại tạm giam phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo theo quy định
Cơ sở pháp lý: