Khi Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm tra và xử lý và phải lập biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng. Vậy mẫu biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng là gì?
Mẫu biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng là mẫu biên bản được lập ra khi Viện kiểm sát tiến hành giao hồ sơ vụ án và bảo bản cáo trạng cho cơ quan Toà án. Biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng nêu rõ những thông tin về giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng, họ tên, chức vụ của bên nhận, bên giao, nội dung của biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng..
Mẫu biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng là mẫu biên bản được dùng để ghi nhận lại về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng của Viện kiểm sát giao cho cơ quan Toà án. Mẫu biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật. Bản cáo trạng là một những văn bản pháp lý của Viện kiểm sát, được dùng để ghi nhận về quan điểm của Viện kiểm sát về những tình tiết, những sự kiện diễn ra, những hành vi, động cơ, mục đích phạm tội của bị can, những vật chứng, chứng cứ và căn cứ quyết định của Viện kiểm sát dựa trên những điểm, khoản, điều trong Bộ luật hình sự.
2. Mẫu biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
TÒA ÁN…………………….(1)
_____________
Số:…../…..(2)/ BB-TA
BIÊN BẢN
Về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng
TÒA ÁN(3) …….
Căn cứ Điều 133 và Điều 276 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Vào hồi……. giờ……. phút ngày……. tháng……. năm(4)
Tại:(5)
Chúng tôi gồm có:
– Bên giao: Ông (Bà)(6)
Chức vụ (chức danh)(7)
Đại diện Viện kiểm sát(8)
– Bên nhận: Ông (Bà)(9)
Chức vụ (chức danh)(10)
Đại diện Tòa án(11)
Tiến hành giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng cụ thể như sau:
1. Giao nhận hồ sơ vụ án hình sự(12)……….
Bị Viện kiểm sát(13)
Truy tố về tội (các tội)(14)
Hồ sơ vụ án hình sự bao gồm:(15)
2. Kèm theo hồ sơ vụ án hình sự là Cáo trạng số:……….. ngày……tháng…..năm……của Viện kiểm sát(16)………
Việc giao, nhận hồ sơ vụ án hình sự và bản cáo trạng kết thúc vào hồi…….giờ…..phút ngày……tháng…….năm(17)……và được các bên ký xác nhận.
Biên bản được lập thành 02 bản, 01 bản được giao cho Viện kiểm sát(18) …………..và 01 bản lưu hồ sơ vụ án.
BÊN GIAO
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
BÊN NHẬN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản về việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng:
(1), (3) và (11) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm; nếu là
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm lập biên bản (ví dụ: Số: 16/2017/BB-TA).
(4) ghi giờ, ngày, tháng, năm lập biên bản.
(5) ghi cụ thể trụ sở Tòa án nơi lập biên bản.
(6), (7), (9) và (10) ghi rõ họ tên, chức vụ, chức danh của bên giao, bên nhận.
(8), (13), (16) và (18) ghi Viện kiểm sát cùng cấp.
(12) ghi họ tên bị can (các bị can) (Ví dụ: Hồ sơ vụ án hình sự Nguyễn Văn A).
(14) ghi tội danh bị truy tố theo cáo trạng.
(15) ghi tổng số bút lục trong danh mục kèm theo hồ sơ, mô tả tình trạng các vật chứng, tài liệu khác có liên quan.
(17) ghi giờ, ngày, tháng, năm kết thúc việc giao, nhận.
4. Quy định của pháp luật về giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng:
Theo quy định của pháp luật thì khi Kiểm sát viên đã công bố bản cáo trạng vào thời điểm giai đoạn bắt đầu việc tranh tụng tại phiên tòa và trải qua quá trình xét hỏi xong thì sau đó Kiểm sát viên mới tiến hành trình bày lời luận tội.
Tại Điều 276
” Điều 276. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án
1. Khi Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm tra và xử lý:
a) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can.
2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Viện kiểm sát sẽ phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến cơ quan Toà án trong thời hạn ba ngày kể từ ngày Viện kiểm sát ra bản cáo trạng, trong một số trường hợp thì có thể gia hạn thời gian chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng cho cơ quan Toà án do tính chất phức tạp của vụ án, tuy nhiên thời hạn được gia hạn không được quá mười ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng. Nếu trong trường hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát
Khi cơ quan Toà án tiếp nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng do Viện kiểm sát giao thì cán bộ Toà án phải kiểm tra những tài liệu, vật chứng kèm theo trông hồ sơ vụ án, cũng như xem xét về những chứng cứ, tài liệu đó có phù hợp và đúng so với bảng kê tài liệu hay không, nếu trong trường hợp cán bộ Toà án kiểm tra mà thấy những tài liệu, vật chứng kèm theo trong hồ sơ vụ án mà Viện kiểm sát giao mà không đủ cũng như không đúng so với bảng kê tài liệu thì cán bộ Toà án yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, vật chứng, và yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can.
Trong bản cáo trạng phải nêu rõ những nội dung như: thông cơ bản về bị can, nhân thân của bị can, đặc điểm nhân thân của bị can, những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, những thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại thực tế do hành vi phạm tội gây ra, những sự kiện, diễn biến hành vi phạm tội của người phạm tội, nêu nhận định của Viện kiểm sát về việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế khi có những căn cứ, cơ sở, áp dụng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, thu giữ, tạm giữ tài liệu đồ vật và việc xử lý vật chứng của cơ quan có thẩm quyền, những nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm đó, các tình tiết khác có liên quan.
Tại phần kết luận của bản cáo trạng phải ghi rõ tội danh, điều, khoản, điểm trong Bộ luật hình sự được áp dụng, trong bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng. Sau khi nhận được bản cáo trạng cũng như hồ sơ vụ án mà Viện kiểm sát giao cho cơ quan Toà án thì Toà án phải làm thủ tục thụ lý vị án và Chánh án Toà án có nhiệm vụ phân công thẩm phán chủ toạ phiên toà giải quyết vụ án trong thời hạn ba ngày kể từ ngày thụ lý vụ án.
– Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015