Hiên nay, trong một phiên họp của Tòa án thì cần phải được ghi chép lại bằng văn bản để làm chứng cứ lưu vào hồ sơ của vụ án. Đối với phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cũng không ngoại lệ. Vậy mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
- 4 4. Một số quy định về biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
1. Mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ là gì?
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ và hòa giải được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là phương thức để các bên trao đổi chứng cứ, bổ sung tài liệu, chứng cứ; trao đổi ý kiến và xác nhận những vấn đề đã thống nhất hay những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu
Mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ được thư ký được phân công giải quyết trong vụ án dân sự lập ra với mục đích ghi chép lại nội dung và trình tự diễn ra việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong vụ án. Hội đồng Thẩm phán
2. Mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
Mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ có nội dung cơ bản như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________
TÒA ÁN NHÂN DÂN…….(1)
______
BIÊN BẢN
VỀ KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP, TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ
Hồi .…. giờ.…. phút ……, ngày .…. tháng ….. năm ….
Tại trụ sở Toà án nhân dân: ….
Bắt đầu tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vụ án dân sự thụ lý số:……/……./TLST-……(2) ngày….. tháng….. năm ..…
1. Những người tiến hành tố tụng:
Thẩm phán – Chủ trì phiên họp: Ông (Bà) …..
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên họp: Ông (Bà) ….
2. Những người tham gia phiên họp(3)
…..
PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN HỌP
– Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Toà án
– Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên họp.
– Thẩm phán chủ trì phiên họp phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ.
KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP,
TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ
1. Thẩm phán công bố tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
2. Ý kiến của các đương sự và người đại diện hợp pháp của các đương sự(4)
….
3. Các nội dung khác (nếu có).
THẨM PHÁN XEM XÉT CÁC Ý KIẾN, GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU CỦA ĐƯƠNG SỰ VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN (5)
….
NHỮNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO YÊU CẦU CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA PHIÊN HỌP (6)
….
Việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ kết thúc vào hồi….giờ…. phút, ngày ….. tháng …… năm……
CÁC ĐƯƠNG SỰ
THAM GIA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên
hoặc điểm chỉ)
THƯ KÝ TÒA ÁN
GHI BIÊN BẢN PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN
CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
(1) Ghi tên
(2) Ghi số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 30/2012/TLST-HNGĐ).
(3) Ghi họ tên, tư cách đương sự trong vụ án và địa chỉ của những người tham gia phiên họp theo thứ tự như hướng dẫn cách ghi trong mẫu bản án sơ thẩm.
(4) Ghi đầy đủ nội dung trình bày của các đương sự về những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật tố tụng dân sự.
(5) Ghi những nội dung Thẩm phán xem xét, giải quyết các yêu cầu của đương sự về những vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật tố tụng dân sự; ghi quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
(6) Ghi họ tên, tư cách đương sự và yêu cầu sửa đổi, bổ sung cụ thể của người tham gia họp.
4. Một số quy định về biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
4.1. Quy định về biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo như quy định của Bộ luật Tố tụng thì do Thư ký Tòa án lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải. Việc quy định về biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ được quy định tại khoản 2 Điều 211 của
– Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
– Địa điểm tiến hành phiên họp;
– Thành phần tham gia phiên họp;
– Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;
– Các nội dung khác;
– Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
Tại khoản 2 Điều 210 của BLTTDS năm 2015 có quy định như sau:
Ngoài ra thì khi thực hiện việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề như:
– Thẩm phán yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố và yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
– Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
– Thẩm phán yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
– Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
Như vậy, trong trong phần kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ của biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, ngoài việc ghi những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được được Thẩm phán công bố thì còn phải thể việc những nội dung mà Thẩm phán hỏi đương sự quy định từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều 210
4.2. Thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ:
Thời điểm mở phiên họp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử được quy định rất chi tiết và cụ thể tại khoản 2 Điều 203
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 208 Bộ luật này, đối với những vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp, Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp.
Đối với vụ án dân sự tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.