Trong mọi quá trình diễn ra hoạt động giám định phải có sự giám sát, kiểm tra của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,...Quá trình tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định là gì?
Mục lục bài viết
1. Biên bản tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định là gì?
Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”.
Như vậy có thể hiểu biên bản tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định là văn bản được lập ra nhằm mục đích ghi chép lại toàn bộ quá trình tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định. Nội dung đơn nêu rõ thông tin bên giao, bên nhận, nội dung giao nhận, thời gian giao nhận,…
Trưng cầu giám định là một trong những thủ tục của tố tụng hình sự, theo đó với một số trường hợp phải tiến hành trưng cầu giám định để phục vụ công tác điều tra như:
Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Điều 206,
– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
– Nguyên nhân chết người
– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
– Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
– Mức độ ô nhiễm môi trường.
2. Mẫu biên bản tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định (Mẫu 01) mới nhất:
Mẫu số 1
BỘ Y TẾ
TÊN TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH (1)
———————-
Số: /BBGNHSGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO, NHẬN
HỒ SƠ TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
Vào lúc…..giờ…….phút, ngày……….tháng……….năm 20………
Tại: (địa điểm tiếp nhận)………
Chúng tôi gồm:
Bên giao:
Ông/ Bà: …… Chức vụ: …… Điện thoại: ……
Đại diện cơ quan, đơn vị: …….
Bên nhận:
Ông/ Bà: …… Chức vụ: …Điện thoại: ……
Đại diện (ghi tên Tổ chức giám định): ……….
Đã tiến hành giao, nhận hồ sơ trưng cầu giám định pháp y tâm thần của đối tượng:
Họ và tên: …… Năm sinh: ………….. Giới tính: …
Nơi thường trú: ………
Hồ sơ bao gồm:
1. Quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần số…….ngày…….tháng……năm …….
của: ……
2. Số lượng ……… tài liệu/văn bản/bút lục, được đánh số từ 01 đến …. (có bảng kê kèm theo);
Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản, có giá trị như nhau.
Những người có tên trên đã đọc lại, nhất trí và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Người giao Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định (Mẫu 01) chi tiết nhất:
(1): Ghi rõ tên của Tổ chức giám định (Viện/Trung tâm)
(2): Ghi rõ địa đanh tỉnh nơi Tổ chức giám định đặt trụ sở
Ghi rõ, chính xác thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định
Tại: (địa điểm tiếp nhận): Ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định
Phần thông tin của bên giao, bên nhận hồ sơ:
Chúng tôi gồm:
Bên giao:
Ông/ Bà: Viết đầy đủ họ, tên đệm, tên theo giấy khai sinh/CMND/CCCD bằng chữ in hoa
Chức vụ: Ghi theo thông tin chức vụ đang đảm nhiệm ở thời điểm hiện tại
Điện thoại: Ghi số điện thoại liên lạc của bên giao
Đại diện cơ quan, đơn vị: Ghi rõ tên cơ quan, đơn vị giao hồ sơ trưng cầu giám định
Bên nhận:
Ông/ Bà: Viết đầy đủ họ, tên đệm, tên theo giấy khai sinh/CMND/CCCD bằng chữ in hoa
Chức vụ: Ghi theo thông tin chức vụ đang đảm nhiệm ở thời điểm hiện tại
Điện thoại: Ghi số điện thoại liên lạc của bên nhận
Đại diện: (ghi tên Tổ chức giám định)
Đã tiến hành giao, nhận hồ sơ trưng cầu giám định pháp y tâm thần của đối tượng:
Họ và tên: Viết đầy đủ họ, tên đệm, tên theo giấy khai sinh/CMND/CCCD bằng chữ in hoa
Năm sinh: Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch và được ghi đầy đủ 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số, 04 chữ số cho năm sinh
Giới tính: Nếu giới tính Nam thì ghi là Nam, nếu giới tính Nữ thì ghi là Nữ
Nơi thường trú: Ghi theo thông tin theo sổ hộ khẩu. Trong trường hợp thay đổi địa chỉ thường trú phải ghi theo địa chỉ đã thay đổi
Ghi rõ thành phần có trong hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
1. Quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần số…….ngày…….tháng……năm …….
của: ……
2. Số lượng ……… tài liệu/văn bản/bút lục, được đánh số từ 01 đến …. (có bảng kê kèm theo);
Người giao nhận, người nhận ( Ký, ghi rõ họ tên)
Cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, tổ chức khác có trách nhiệm tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Thủ tục trưng cầu giám định:
Căn cứ pháp lý: Thông tư 23/2019/TT-BYT
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định
– Các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
– Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
Bước 2: Giao nhận hồ sơ
– Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản
– Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định
Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
– Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định.
– Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
– Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27
– Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
– Thời hạn giám định tư pháp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 26.a Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH Luật giám định tư pháp tối đa là 03 tháng.
– Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 23/2019/TT-BYT;