Việc các bên thỏa thuận với nhau về định giá tài sản kê biên sẽ được lập thành biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên. Vậy mẫu biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên có nội dung và hình thức ra sao, có những lưu ý gì khi thỏa thuận định giá kê biên tài sản?
Mục lục bài viết
1. Biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên là gì, mục đích của mẫu biên bản?
Theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có thể hiểu kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế nhà nước được áp dụng đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo đó Chấp hành viên tiến hành để kê khai, ghi lại từng loại tài sản, giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm đảm bảo cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi, đúng pháp luật. Lệnh kê biên tài sản sẽ được hủy bỏ sau khi bản án được thi hành hoặc khi xét thấy việc kê biên tài sản không còn cần thiết nữa.
Điều 6
– Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
– Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Cũng theo Điều 98 Luật Thi hành án dân sự 2014, có ba cách để xác định giá khởi điểm tài sản kê biên, gồm: Định giá bằng sự thỏa thuận của đương sự; định giá do tổ chức thẩm định giá thực hiện và định giá do chấp hành viên xác định.
Như vậy có thể thấy các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc định giá tài sản kê biên.
Biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên là văn bản được lập ra để ghi chép về việc thỏa thuận giá tài sản kê biên, nội dung biên bản nêu rõ nội dung thỏa thuận, thông tin giá tài sản…
Mục đích của biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên: biên bản được lập ra nhằm mục đích ghi chép lại sự thỏa thuận định giá tài sản của các bên về tài sản được kê biên.
2. Biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên theo mẫu số 59/PTHA:
Mẫu số 59/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
BIÊN BẢN
Về việc thỏa thuận về giá tài sản kê biên
Hôm nay, vào hồi (1)…… giờ …… ngày….. tháng ….. năm…., tại:
Căn cứ Bản án, Quyết định số …….. ngày…… tháng…. năm….. của
Căn cứ Quyết định thi hành án số …. ngày …… tháng ….. năm ….. của Trưởng phòng Thi hành án …(3)……
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế thi hành án số (4)… ngày… .tháng….năm ….. của Chấp hành viên Phòng Thi hành án …
Chúng tôi gồm: (5)
Ông (bà): …., chức vụ: Chấp hành viên
Ông (bà): ………, chức vụ:
Đại diện chính quyền địa phương: (6)
Ông (bà): ………, chức vụ:
Lập biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên để đảm bảo thi hành án giữa:
Bên được thi hành án, ông (bà): (7)
Địa chỉ:
Bên phải thi hành án, ông (bà): (8)
Địa chỉ:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)
Địa chỉ:
Nội dung thỏa thuận của các đương sự: (10)
Sau khi thảo luận, các bên thống nhất về giá của các loại tài sản đã kê biên như sau: (nêu giá trị của từng loại tài sản).
Tổng giá trị là:
(Bằng chữ:)
Biên bản lập xong hồi…. giờ…cùng ngày, lập thành….bản, đã đọc lại cho mọi người nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ……..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ……..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Người viết biên bản ghi rõ địa điểm và ngày tháng năm thực hiện biên bản;
(2) Ghi số quyết định của Tòa án;
(3) Ghi số Quyết định thi hành án;
(4) Ghi số quyết định về việc cưỡng chế thi hành án;
(5) Ghi rõ họ tên và chức vụ của chấp hành viên;
(6) Ghi rõ họ tên và chức vụ của đại diện chính quyền địa phương;
(7) Ghi Họ tên và địa chỉ của bên được thi hành án;
(8) Ghi Họ tên và địa chỉ của bên phải thi hành án;
(9) Ghi Họ tên và địa chỉ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
(10) Nội dung thỏa thuận của các đương sự.
4. Những quy định về định giá tài sản kê biên:
Điều 98 Luật thi hành án dân sự 2014 quy định về định giá tài sản kê biên như sau:
– Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
Có thể hiểu các đương sự có quyền tự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá với nhau mà không cần pháp luật chỉ định một bên thứ ba tiến hành thẩm định giá tài sản kê biên. Sau khi tiến hành kê biên và các bên đã thảo thuận về giá hoặc tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản kê biên mà đương sự thỏa thuận sẽ là giá khởi điểm để bán đấu giá. Nếu các bên đương sự thỏa thuận với nhau về tổ chức thẩm định giá nào sẽ tiến hành định giá tài sản thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
+ Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
+ Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
+ Thi hành phần bản án, quyết định do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
Theo đó, Trong thời hạn quy định của pháp luật, nếu các bên không tự thỏa thuận về định giá tài sản kê biên thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên để tiến hành định giá và tiếp tục thực hiện các thủ tục để thi hành án kịp thời.
– Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:
+ Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ đối với các trường hợp: Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá; Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
+ Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
– Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn.
Việc thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản kê biên.
Như vậy, theo các phân tích ở trên chứng ta có thể thấy, các đương sự trong việc thi hành án dân sự sẽ được quyền thỏa thuận với nhau về việc định giá tài sản kê biên. Sự thỏa thuận này có thể thỏa thuận đối với hai trường hợp: tự thỏa thuận với nhau về việc định giá tài sản kê biên và tự thỏa thuận về việc chọn tổ chức định giá tài sản. Sau khi các bên đã thảo thuận về giá hoặc tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Biên bản thỏa thuận về giá tài sản kê biên được lập ra dưới dự chứng kiến của chấp hành viên, bên phải thi hành án và bên được thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Biên bản cần trình bày trung thực và chính xác quá trình làm việc của các bên.