Xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa thuận của dân sự, thì trong thi hành án dân sự cũng luôn đề cao tính thỏa thuận của các đương sự. Nếu các bên thỏa thuận được về nội dung thi hành án dân sự, thì sẽ tiến hành lập biên bản thỏa thuận thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Thỏa thuận thi hành án là gì?
Tại Khoản 1 Điều 6
Việc thỏa thuận thi hành án của các đương sự phải được lập thành văn bản.
Biên bản thỏa thuận thi hành án là biên bản được lập ra khi người được thi hành án và người phải thi hành án thỏa thuận được về nội dung thi hành án.
Biên bản thỏa thuận thi hành án được sử dụng để ghi nhận lại nội dung mà người được thi hành án và người phải thi thành án về việc thi hành án dân sự.
Biên bản thỏa thuận thi hành án dân sự thể hiện các nội dung về người được thi hành án, người phải thi hành án, nội dung các bên thỏa thuận,…
2. Mẫu biên bản thỏa thuận thi hành án số 53/PTHA và soạn thảo biên bản:
Mẫu biên bản thỏa thuận thi hành án số 53/PTHA là mẫu biên bản thỏa thuận thi hành án được sử dụng trong hoạt động thi hành án thuộc khối quân sự. Mẫu biên bản thỏa thuận thi hành án số 53/PTHA được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong Quân đội.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
BIÊN BẢN
Về việc thỏa thuận thi hành án
Hôm nay, vào hồi …….. giờ………. ngày…. tháng…..năm ……. tại:… (1)
Căn cứ Bản án, Quyết định số ……. ngày…… tháng….năm ….. của (2)
Căn cứ Quyết định thi hành án số ……. ngày ….. tháng…. năm …… của Trưởng phòng Thi hành án …… (3)
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): ……, chức vụ: Chấp hành viên (4)
Ông (bà): ……, chức vụ:
Với sự tham gia của: (5)
Ông (bà): ……, chức vụ:
Ông (bà): ……, chức vụ:
Lập biên bản thỏa thuận thi hành án giữa các đương sự gồm:
Bên được thi hành án, Ông (bà): (6)
Địa chỉ:
Bên phải thi hành án, Ông (bà): (7)
Địa chỉ:
Ông (bà): ……. là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có). (8)
Địa chỉ:
Nội dung thỏa thuận của các đương sự: (9)
Biên bản lập xong hồi …… giờ ………. cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN……….
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Soạn thảo biên bản thỏa thuận thi hành án
(1) Ghi thời gian, địa điểm tiến hành lập biên bản
(2) Ghi Bản án, Quyết định được đưa ra thi hành
(3) Ghi theo quyết định thi hành án
(4) Ghi tên các chấp hành viên
(5) Ghi tên, chức vụ của những người tham gia khác
(6) Ghi tên bên được thi hành án và địa chỉ của họ. Ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố/tỉnh
(7) Ghi tên bên phải thi hành án và địa chỉ của họ. Ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố/tỉnh
(8) Ghi tên người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, và địa chỉ của họ. Ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố/tỉnh
(10) Ghi cụ thể nội dung các bên thỏa thuận
3. Quy định pháp luật về thỏa thuận thi hành án giữa các đương sự:
Tại Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định về thỏa thuận thi hành án dân sự như sau:
“Điều 6. Thỏa thuận thi hành án
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.”
Thỏa thuận về việc thi hành án chính là một trong các quyền cơ bản của các đương sự trong thi hành án. Các đương sự có thể thỏa thuận về việc thi hành án ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật, khi chưa có yêu cầu thi hành án gửi lên Cơ quan thi hành án, nhưng hoạt động thảo thuận này không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thi hành án. Chỉ khi đương sự đã có yêu cầu thi hành án và yêu cầu thi hành án đã được thụ lý thì thỏa thuận về việc thi hành án của đương sự sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thi hành án dân sự. Việc thỏa thuận của người được thi hành án và người phải thi hành án được Chấp hành viên chứng kiến khi có yêu cầu, kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhân. Khi đương sự không thực hiện theo đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
Trường hợp đương sự thỏa thuận trước khi yêu cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ quan thi hành án dân sự chưa ra quyết định thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia thỏa thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận. Như vậy, việc lập biên bản thỏa thuận thi hành án là hoạt động bắt buộc. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Quyền thỏa thuận thi hành án của các đương sự không bị giới hạn, kể cả trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự thỏa thuận thi hành án. Việc thỏa thuận phải bằng văn bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia. Đương sự phải chịu trách nhiệm về nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án. Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp dưới đây:
Đó chính là trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận đó theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự cụ thể “Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;”
Trường hợp đương sự thỏa thuận đình chỉ thi hành án sau thời điểm tài sản đã được bán đấu giá thành hoặc đã bán cho đồng sở hữu hoặc người được thi hành án đã đồng ý nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án mà chưa giao được tài sản cho họ thì việc thỏa thuận phải được sự đồng ý của người trúng đấu giá, người mua tài sản hoặc người nhận tài sản. Việc đình chỉ có hậu quả pháp lý đó chính là sau khi có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án trở lại đối với nội dung đã đình chỉ thi hành.
Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận. Địa điểm để Chấp hành viên chứng kiến thỏa thuận đó là tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối vào biên bản thỏa thuận. Việc này nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của Chấp hành viên trong hoạt động thi hành án, vì nếu Chấp hành viên biết mà vẫn chứng kiến, ký tên vào văn bản thì chấp hành viên có trách nhiệm nếu sau này các bên xảy ra tranh chấp khi thi hành án, đồng thời điều này cũng thể hiện tinh thần thượng tôn pháp luật, đạo đức xã hội của Chấp hành viên,