Mọi vật chứng sau khi thu thập phải được niêm phong. Khi tiến hành niêm phong vật chứng phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo đảm nhanh chóng, kịp thời;... Việc mở niêm phong phải được lập thành biên bản.
Mục lục bài viết
1. Biên bản niêm phong tài sản là gì?
Niêm phong được hiểu là việc sử dụng giấy niêm phong hoặc kẹp chì để ghi dấu hiệu trên hòm/túi/gói tài sản đã được đóng gói, đảm bảo giữ được nguyên vẹn, đầy đủ. Hoạt động niêm phong thường thấy như đóng kín đồ vật, tài liệu thu được khi tiến hành khám xét hoặc đóng kín cửa một ngôi nhà, một căn phòng… và dán giấy có đóng dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giữ nguyên trạng.
Niêm phong là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp đóng kín và ghi dấu hiệu hoặc dán nhãn, cặp chì, đóng dấu giáp lai trên hồ sơ, tài liệu, vật chứng, đồ vật, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức để không cho phép tự tiện mở hay sử dụng, tiêu huỷ những vật để thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan tới vật (việc điều tra, xét xử, áp dụng chế tài hành chính).
Mục đích của hoạt động niêm phong là giữ nguyên hiện trạng của tài sản được niêm phong. Trong pháp luật hình sự, niêm phong tài sản được thực hiện bởi cơ quan điều tra nhằm giữ nguyên trạng đồ vật là vật chứng và tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án để phục vụ công tác giải quyết vụ án.
Biên bản niêm phong tài sản được lập ra nhằm mục đích ghi chép lại quá trình thực hiện niêm phong tài sản: Bao gồm các thông tin về ngày giờ, cơ quan tiến hành hoạt động niêm phong. Biên bản niêm phong là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện quyền giám sát, kiểm tra đảm bảo hoạt động niêm phong được diễn ra theo đúng quy định.
2. Mẫu Biên bản niêm phong tài sản chi tiết nhất:
Mẫu số 75/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
Về việc niêm phong tài sản
Hôm nay, vào hồi…… giờ …..ngày….. tháng …..năm … tại
Căn cứ Bản án, Quyết định số …… ngày ….. tháng ….. năm …của
Căn cứ Quyết định thi hành án số … ngày …… tháng…. năm …… của Trưởng phòng Thi hành án …….
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế số……ngày …. tháng ….. năm …… của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): …., chức vụ: Chấp hành viên.
Ông (bà): …., chức vụ:
Ông (bà): …., chức vụ:
Đại diện chính quyền địa phương:
Ông (bà): …., chức vụ:
Với sự tham gia của:
Ông (bà): …., đại diện Viện kiểm sát quân sự
Ông (bà): …, là người chứng kiến
Ông (bà): ….., người được thi hành án
Ông (bà): …, người phải thi hành án
Lập biên bản niêm phong tài sản của ông (bà):
Tài sản niêm phong: (nêu rõ tình trạng từng loại tài sản khi niêm phong, diễn biến việc niêm phong)
Biên bản lập xong hồi… giờ …cùng ngày, lập thành…. bản, đã đọc lại cho mọi người nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN VKSQS… ĐẠI DIỆN ……
(Ký, ghi rõ họ, tên) Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CÓ TÀI SẢN BỊ NIÊM PHONG NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ, tên) Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên) Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản niêm phong tài sản chi tiết nhất:
Biên bản niêm phong phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức.
Phần mở đầu: Ghi rõ quốc hiệu tiêu ngữ – đây là yêu cầu bắt buộc
Thời gian lập biên bản: Ghi rõ ngày, giờ lập biên bản, căn cứ lập biên bản
Phần thông tin cán bộ thực hiện niêm phong tài sản:
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): Ghi rõ họ tên và chức vụ đang đảm nhiệm
Lập biên bản niêm phong tài sản của ông (bà): Ghi rõ tên cá nhân, tổ chức có tài sản bị niêm phong
Tài sản niêm phong: (nêu rõ tình trạng từng loại tài sản khi niêm phong, diễn biến việc niêm phong)
Ghi rõ thời gian lập xong biên bản niêm phong
Cuối biên bản phải có đầy đủ chữ ký của: Người lập biên bản, chấp hành viên, đại diện VKS, người có tài sản bị niêm phong, người chứng kiến, đại diện, người được thi hành án, người phải thi hành án
4. Trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng:
Căn cứ pháp lý: Nghị định 127/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết về việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 127/2017/NĐ-CP, một vật chứng có thể thực hiện niêm phong, mở niêm phong một hoặc nhiều lần. Sau mỗi lần mở niêm phong, khi kết thúc sử dụng vật chứng phải niêm phong lại theo đúng trình tự, thủ tục quy định như sau:
gửi về nơi bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật. Việc niêm phong vật chứng được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị thực hiện niêm phong vật chứng
– Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng mời hoặc triệu tập người tham gia niêm phong vật chứng;
– Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong bị mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc đã chết, thì người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người đại diện hợp pháp của họ tham gia niêm phong vật chứng;
– Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng cần niêm phong là bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam thì khi niêm phong, người tổ chức thực hiện niêm phong mời người thân thích của họ hoặc người bào chữa của họ (nếu có) hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức niêm phong vật chứng chứng kiến.
Đối với vật chứng cần điều kiện bảo quản đặc biệt như chất độc, chất phóng xạ, chất nổ, chất cháy, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận cơ thể người và các mẫu vật khác của cơ thể người hoặc vật chứng khác có tính chất tương tự phải có sự tham gia của cơ quan chuyên môn khi thực hiện niêm phong vật chứng. Trường hợp cơ quan chuyên môn chưa đến kịp mà xét thấy cần phải niêm phong ngay để bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng thì vẫn có thể thực hiện niêm phong vật chứng nhưng phải bảo đảm an toàn.
Đối với vật chứng không thể niêm phong được tại hiện trường, thì phải niêm phong từng phần hoặc những phần quan trọng, sau đó đưa về địa điểm do cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ án quyết định để tiến hành niêm phong theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
– Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng: Người chủ trì tổ chức niêm phong vật chứng phải chỉ đạo chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc niêm phong, dán giấy niêm phong, bảo quản, di chuyển vật chứng.
Bước 2: Thực hiện niêm phong vật chứng
– Kiểm tra vật chứng cần niêm phong để mô tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực trạng của vật chứng vào biên bản niêm phong vật chứng;
– Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng cần niêm phong (trường hợp vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được.
– Những người tổ chức thực hiện niêm phong, tham gia niêm phong vật chứng ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chi) vào giấy niêm phong (viết hoặc điểm chỉ rõ ràng bằng mực khó phai);
– Đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng hoặc của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng vào giấy niêm phong;
– Dán giấy niêm phong;
– Đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần có thể mở được để lấy vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;
– Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần quan trọng có tính xác định nguồn gốc, xuất xứ, đặc trưng của vật chứng và những phần ghép, nối của vật chứng;
– Tùy từng trường hợp cụ thể, phải có hình thức bảo vệ giấy niêm phong cho phù hợp với điều kiện vận chuyển và bảo quản.
– Kiểm tra niêm phong của vật chứng (giấy niêm phong phải đảm bảo không bị rách, biến dạng; không bị mất, biến dạng các thông tin ghi trên giấy niêm phong).
Bước 3: Kết thúc niêm phong vật chứng
– Lập biên bản niêm phong vật chứng. Biên bản phải mô tả đúng thực trạng của vật chứng trước và sau khi niêm phong, có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của những người tổ chức thực hiện, tham gia niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này. Biên bản được lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01 bản cho người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong.
– Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào chữa không ký vào biên bản niêm phong, giấy niêm phong, thì người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng phải lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng.
– Trong những trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (hoặc người thân thích, đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không có mặt hoặc không đến, không có lý do chính đáng theo yêu cầu của cơ quan, người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng; vật chứng không có chủ sở hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì phải lập biên bản, ghi rõ lý do và yêu cầu những người tham gia niêm phong ký vào biên bản.
Trên đây là trình tự thủ tục khi các cơ quan tiến hành thủ tục niêm phong vật chứng. Việc niêm phong vật chứng phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định 127/2017/NĐ-CP, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm tôn trọng lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng.