Nhận dạng là biện pháp điều tra theo tố tụng hình sự do Điều tra viên thực hiện dưới hình thức cho những người trước đây đã trực tiếp tri giác về con người hoặc sự vật nào đó có liên quan đến vụ án hình sự. Vậy khi tiến hành nhận dạng thì lập biên bản như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản nhận dạng là gì?
Mẫu biên bản nhận dạng là biên bản ghi chép lại toàn bộ thông tin, nội dung khi tiến hành việc nhận dạng
Mẫu biên bản nhận dạng là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép toàn bộ nội dung về việc nhận dạng.
2. Biên bản nhận dạng:
Tên biên bản: Biên bản nhận dạng
Mẫu biên bản nhận dạng được ban hành kèm theo thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công An
Nội dung cơ bản của mẫu biên bản ghi chép về việc nhận dạng như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-
BIÊN BẢN NHẬN DẠNG
Hồi ……….. giờ ……….. ngày ……….. tháng ………. năm ……… tại …..
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: ……….Điều tra viên
thuộc Cơ quan ……………
Ông/bà: ……… Kiểm sát viên (1)
thuộc Viện kiểm sát ………
Ông/bà: …………
Ông/bà: ……………
Ông/bà ……………..là người chứng kiến theo khoản 2 Điều 190 Bộ luật tố tụ g hình sự
Căn cứ Điều 178 và Điều 190 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản nhận dạng.
Nhân thân người nhận dạng (2):
Họ tên: ……….Giới tính: ……….
Tên gọi khác: …….
Sinh ngày …….. tháng ……… năm ………………. tại ……
Quốc tịch:……Dân tộc:………Tôn giáo: …
Nghề nghiệp: …….
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……….
cấp ngày ………. tháng ………… năm ……. Nơi cấp: ……..
Nơi cư trú: ………
Tư cách tham gia tố tụng: ………..(3)
Nhận dạng trong điều kiện (5):……
Tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người đưa ra để nhận dạng (nếu có):…….
NỘI DUNG NHẬN DẠNG (6):…….
LỜI TRÌNH BÀY CỦA NGƯỜI NHẬN DẠNG (7):…..
Việc nhận dạng kết thúc hồi ……….. giờ …. ngày ……. tháng …. năm ……
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
NGƯỜI NHẬN DẠNG
KIỂM SÁT VIÊN
NHỮNG NGƯỜI ĐƯA RA ĐỂ NHẬN DẠNG
(Nếu có)
ĐIỀU TRA VIÊN
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(1) Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản theo khoản 1 Điều 190 BLTTHS;
(2) Người tham gia việc nhận dạng quy định tại khoản 2 Điều 190 BLTTHS;
(3) Nếu người nhận dạng là người bị hại, người làm chứng thì Điều tra viên phải giải thích và ghi vào biên bản về việc đã giải thích trách nhiệm của người nhận dạng theo khoản 3 Điều 190 BLTTHS;
(4) Ghi rõ người, vật, ảnh hay tử thi;
(5) Ghi rõ điều kiện về thời tiết, khí hậu, ánh sáng;
(6) Ghi rõ về nhân thân, đặc điểm của những người được đưa ra để nhận dạng hoặc đặc điểm của vật, ảnh, tử thi được đưa ra để nhận dạng, phương pháp và kết quả nhận dạng;
(7) Yêu cầu người nhận dạng giải thích rõ những căn cứ hoặc đặc điểm để xác nhận về người, vật, ảnh hoặc tử thi.
3. Hướng dẫn lập biên bản nhận dạng:
– Tên biên bản: Biên bản nhận biết giọng nói
– Thời gian lập biên bản
– Thông tin người chứng kiến nhận biết giọng nói
+ Tên…..chức vụ (chức vụ gồ có Điều tra viên, Kiểm sát viên, Giám định viên về giọng nói)
– Nhân thân người được yêu cầu nhận biết giọng nói:
Tên, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, CMND/CCCD, nơi cư trú, tư cách tham gia tố tụng, tình trạng sức khỏe và điều kiện không gian khi nhận biết giọng nói
– Kết quả xác định nhận dạng
– Lời trình bày của giám định viên
– Biên bản kết thúc vào hồi,… ngày,…. giờ…
4. Trình tự, thủ tục nhận dạng:
Pháp luật hiện hành đã quy định về nhận dạng được quy định cụ thể tại Điều 190
– Khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng.
– Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi.
– Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải
– Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng:
+ Người làm chứng, bị hại hoặc bị can;
+ Người chứng kiến.
– Nếu người làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.
– Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được.
Trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó.
Kết thúc việc nhận dạng, Điều tra viên phải lập biên bản. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người được đưa ra để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra để nhận dạng; các lời khai báo, trình bày của người nhận dạng; điều kiện ánh sáng khi thực hiện nhận dạng (khoản 5 Điều 190).
Điều tra viên, người nhận dạng, người được đưa ra nhận dạng, người chứng kiến phải cùng ký tên xác nhận vào biên bản.
5. Những người phải tham gia việc nhận dạng:
Những người tham gia trong việc tiến hành nhận dạng được quy định tại khoản 2 Điều 190 BLTTHS năm 2015, gồm:
– Người nhận dạng: Có thể là người làm chứng, bị hại hoặc bị can. Nếu lựa chọn những người tham gia tố tụng khác như người bị bắt, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự… làm người nhận dạng thì kết quả nhận dạng sẽ không có giá trị pháp lý và không được dùng làm chứng cứ giải quyết vụ án. Tuy Điều 190 BLTTHS năm 2015 không quy định rõ nhưng theo tác giả, người nhận dạng phải đáp ứng các điều kiện, đó là: Họ phải là người đã tri giác và còn lưu giữ được những tình tiết, vết tích, đặc điểm của đối tượng cần nhận dạng; họ phải là người có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình; là người có khả năng tri giác; là người được Điều tra viên chọn làm người nhận dạng.
– Người chứng kiến: Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả nhận dạng và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Những người sau đây không được làm người chứng kiến việc nhận dạng: Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; người dưới 18 tuổi…
Về đối tượng nhận dạng: Đối tượng nhận dạng là người, ảnh hoặc vật được đưa ra để nhận dạng. Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi. Đối tượng nhận dạng gồm:
– Đối tượng nhận dạng chính: Là đối tượng cần xác định có liên quan đến vụ án hình sự.
– Đối tượng nhận dạng tương tự: là đối tượng không liên quan đến vụ án, tự nguyện tham gia việc nhận dạng, có bề ngoài tương tự đối tượng nhận dạng chính, được đưa ra nhận dạng cùng đối tượng nhận dạng chính để bảo đảm sự khách quan của việc nhận dạng. Đối tượng tương tự là người thì phải cùng giới, gần giống đối tượng nhận dạng chính về chiều cao, màu da, độ tuổi. Đối tượng tương tự là vật thì vật đó phải cùng loại, gần giống đối tượng nhận dạng chính về kích thước, màu sắc…
– Về điều kiện tiến hành nhận dạng: Khoản 1 Điều 190 BLTTHS 2015 quy định Điều tra viên tiến hành nhận dạng “khi cần thiết”. Về trường hợp nào là cần thiết để tiến hành nhận dạng thì hiện nay chưa có hướng dẫn. Vậy nên, Điều tra viên cần xem xét đến các yếu tố cấu thành tội phạm, các vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án hình sự và các tình tiết khác (khả năng tri giác của người nhận dạng, đặc điểm riêng biệt của đối tượng…) để quyết định có tiến hành biện pháp điều tra này hay không?
– Việc nhận dạng phải có ít nhất 2 người chứng kiến. Điều tra viên phải mời người chứng kiên quá trình tổ chức và tiến hành nhận dạng
Nếu là nhận dạng người, Điều tra viên phải nói rõ với người nhận dạng về các yêu cầu bảo đảm để không xúc phạm những quyền và lợi ích của người được đưa đến đê nhận dạng. Điểu tra viên phải yêu cầu họ có thái độ nghiêm túc, tránh những lời nói, cử chỉ ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm và tâm lý người đưa ra nhận dạng.
– Việc nhận dạng phải được tiến hành theo một trình tự nhất định.
Điều luật quy định Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được người hoặc sự vật. Điều này nhằm bảo đảm xác định khả năng nhận dạng của người nhận dạng có chính xác không.
Để đảm bảo khách quan, Điều tra viên không được đặt càu hỏi có tính chất gợi ý trước khi nhận dạng. Đối tượng được nhận dạng có thể được đưa ra lần lượt hoặc đồng loạt.
Khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số người, vật, ảnh được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận người, vật hay ảnh đó. Những điều này phải được phản ánh đầy đủ trong biên bản nhận dạng.
Trong trường hợp sử dụng nhiều người nhận dạng thì phải tổ chức cho từng người nhận dạng và không để họ tiếp xúc với nhau khi nhận dạng.
Các yêu cầu khác đối với biên bản nhận dạng phải tuân thủ theo quy định như đối với các biên bản hoạt động điều tra trong các trường hợp lấy lời khai người làm chứng, lấy lời khai người bị hại hoặc đối chất.
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu biên bản nhận dạng và trình tự tiến hành nhận dạng mà chúng tôi gửi đến bạn đọc!