Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp được pháp luật quy định. Vậy mẫu biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn là gì?
Mẫu biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn là mẫu biên bản được lập ra khi người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn. Mẫu biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn nêu rõ những thông tin về những người đại diện bên nhận, những người đại diện bên giao, những người chứng kiến, nội dung biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn.
Mẫu biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn là mẫu biên bản được dùng để ghi chép lại việc người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn. Mẫu biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận cũng như có những biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn:
…………. (1)
…………. (2).
Số: …………/BB-BT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
BIÊN BẢN
Người bị áp giải/trục xuất bỏ trốn
Căn cứ Quyết định số……/……../……..năm…….. do……….ký.
Hôm nay, hồi…………giờ…………..phút,ngày……./………/…………tại:……………
Đại diện bên giao gồm:
1…….Cấp bậc, chức vụ:……….. Đơn vị:…………
2………Cấp bậc, chức vụ:……… Đơn vị:…………
Đại diện bên nhận gồm:
1……Cấp bậc, chức vụ:………. Đơn vị:…………
2…….Cấp bậc, chức vụ:……………. Đơn vị: ………..
Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND/CCCD số – nếu có) (3)…
Xác nhận: ………
Ông(Bà):………..Sinh ngày:…………/………../……….. Quốc tịch: ………..
Nghề nghiệp: …………
Địa chỉ: ……….
CMND/CCCD hoặc hộ chiếu:…….Ngày cấp:………………Nơi cấp: ……….
Đã bỏ trốn trong quá trình áp giải/thi hành Quyết định trục xuất: ……………..
Các tình tiết khác có liên quan (nếu có): …….
Biên bản kết thúc hồi …… giờ ………….. phút cùng ngày.
Biên bản được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị như nhau, bên giao, bên nhận mỗi bên giữ 01 bản. Biên bản đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây./.
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)(3)
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1) Tên cơ quan chủ quản;
(2) Tên đơn vị lập biên bản;
(3) Nếu không có người chứng kiến phải ghi rõ lý do vào biên bản
4. Những quy định liên quan đến người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn:
– Cơ sở pháp lý: Nghị định 112/2013/NĐ- CP (đã hết hiệu lực);
Người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 5, Khoản 7 Điều 39
* Quyết định xử phạt trục xuất (Điều 7 Nghị định 112/2013/NĐ- CP)
– Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, chuyển đến Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
– Quyết định xử phạt trục xuất phải ghi rõ những nội dung sau:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định xử phạt trục xuất;
+ Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt trục xuất;
+ Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu/giấy tờ thay thế hộ chiếu của người bị trục xuất;
+ Hành vi vi phạm hành chính của người bị trục xuất;
+ Điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
+ Thời gian thi hành quyết định xử phạt trục xuất;
+ Nơi bị trục xuất đến;
+ Cửa khẩu thi hành quyết định xử phạt trục xuất;
+ Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định xử phạt trục xuất;
+ Nơi ở bắt buộc của người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
+ Chữ ký của người ra quyết định xử phạt trục xuất.
– Quyết định xử phạt trục xuất phải được gửi cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành. Quyết định xử phạt trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
– Hồ sơ thi hành quyết định xử phạt trục xuất, bao gồm:
+ Quyết định xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính;
+ Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu của người bị trục xuất;
+ Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
Theo đó, thẩm quyền ra quyết định xử phạt trục xuất là những chủ thể: Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính sau khi nhận được cáo đề nghị trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Trong quyết định xử phạt trục xuất phải nêu rõ những thông tin cơ bản về người bị trục xuất, thời gian thi hành, nơi bị trục xuất đến… và hồ sơ thi hành quyết định xử phạt bao gồm những giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật.
* Áp giải người vi phạm (Điều 24 Nghị định 112/2013/NĐ- CP)
– Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
+ Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
+ Đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật xử lý vi phạm hành chính;
+ Người bị trục xuất không tự giác chấp hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc có hành vi chống đối, bỏ trốn.
– Người có thẩm quyền quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2013/NĐ- CP đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm.
– Trong thời gian bị áp giải, việc quản lý người bị áp giải được thực hiện theo quy định tại các điều 18, 19, 20, 22 và Điều 23 Nghị định này.
Có thể thấy rằng, người bị trục xuất trong trường hợp không tự giác chấp hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc có những hành vi như bỏ trốn, chống đối thì sẽ bị áp dụng biện pháp áp giải theo quy định của pháp luật, và khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ lập thành biên bản người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn và người bị áp giải, trục xuất bỏ trốn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người bị trục xuất chống đối, bỏ trốn, không chấp hành quyết định xử phạt trục xuất thì sẽ áp dụng ác biện pháp quy định tại Điều 29
Theo đó, tại Điều 29 Nghị định 112/2013/NĐ- CP quy định về xử lý một số tình huống khi áp giải như sau:
– Trường hợp người bị áp giải có hành vi chống đối thì cán bộ áp giải giải thích quy định của pháp luật, yêu cầu họ chấp hành quyết định; trường hợp cần thiết cán bộ áp giải có quyền sử dụng vũ lực, trói, khóa tay, chân, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để khống chế vô hiệu hóa hành vi chống đối của người bị áp giải.
– Trường hợp người vi phạm bỏ trốn thì người thi hành quyết định áp giải phải lập biên bản có chữ ký của người chứng kiến; nếu không có người chứng kiến phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản áp giải sẽ bao gồm những nội dung như sau:
– Biên bản áp giải người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 112/2013/NĐ- CP phải bao gồm các nội dung :
– Ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản.
– Họ, tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bên giao, bên nhận; họ, tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người có hành vi vi phạm bị áp giải; hành vi vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm; tình trạng sức khỏe, thái độ của người có hành vi vi phạm, tang vật, tài sản của họ (nếu có) và những tình tiết khác có liên quan đến việc áp giải người vi phạm; trường hợp có người làm chứng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người làm chứng.
– Biên bản phải có chữ ký của bên giao, bên nhận áp giải và của người có hành vi vi phạm bị áp giải, người làm chứng (nếu có); người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ký tên vào biên bản giao, nhận người vi phạm bị áp giải. Trường hợp người vi phạm bị áp giải, người làm chứng từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Biên bản giao, nhận người có hành vi vi phạm hành chính bị áp giải phải lập thành hai bản và đọc cho mọi người tham gia ký biên bản nghe; bên nhận, bên giao người vi phạm bị áp giải mỗi bên giữ một bản.
Như vậy, trong biên bản áp giải phải đảm bảo có những nội dung liên quan như: ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm lập biên bản, thông tin về bên giao, bên nhận, ( họ tên, chức vụ, địa chỉ, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu, thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, những tình tiết khác có liên quan…) sau đó, các bên giao, bên nhận, người chứng kiến phải ký và người lập biên bản phải ghi rõ nội dung trong biên bản đó.