Trước khi tuyên án, Hội đồng thẩm phán phải trải qua thời gian nghị án, đây là khoảng thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng, để hội đồng đưa ra ý kiến về kết quả cuối cùng về giải quyết vụ án hình sự. Chính vì là sự ghi nhận quá trình thảo luận, biểu quyết, quyết định, do đó, nghị án bắt buộc phải được lập biên bản.
Mục lục bài viết
1. Biên bản nghị án vụ án hình sự là gì?
Nghị án được hiểu là khoảng thời gian được Hội đồng xét xử sử dụng trước khi tuyên án để thực hiện hoạt động thảo luận, biểu quyết và quyết định các vấn đề của vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Việc lập biên bản khi nghị án là nghĩa vụ bắt buộc được ghi nhận tại Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự, đồng thời biên bản này phải được tất cả thành viên Hội đồng xét xử ký tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử sơ thẩm phải ghi rõ: Giờ, ngày, tháng, năm ra biên bản; tên
Như vậy, có thể hiểu biên bản nghị án là văn bản được lập để ghi chép lại toàn bộ diễn biến của quá trình nghị án, ghi nhận những nội dung quan trọng, đặc biệt là kết quả biểu quyết của Hội đồng xét xử về từng vấn đề thảo luận.
Biên bản nghị án là văn bản ghi nhận sự kiện, thể hiện quá trình làm việc của Hội đồng xét xử sau khi bị cáo nói lời sau cùng và trước khi tuyên án. Đây là văn bản chứng minh cho kết luận trong bản án của
Phân tích các vấn đề pháp lý về nghị án, tác giả nêu rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền nghị án: Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án.
Thứ hai, về địa điểm nghị án: Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án.
Thứ ba, vai trò của chủ tọa phiên tòa: Chủ tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án.
Thứ tư, thực hiện nghị án: Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
Thứ năm, các vấn đề của vụ án phải được giải quyết khi nghị án: Vụ án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không; Tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác cung cấp; Có hay không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định rõ điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; Hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự trong vụ án hình sự; Bị cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không; Án phí hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị phong tỏa; Tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; Kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm.
Thứ sáu, thời hạn nghị án. Thông thường hoạt động nghị án diễn ra khá nhanh chóng, trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phải
Thứ bảy, hậu quả pháp lý của việc Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố: Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự thông thường. Nếu có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội; nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Thứ tám, các quyết định sau khi kết thúc nghị án: (1) Ra bản án và tuyên án; (2) Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu có tình tiết vụ án chưa được xét hỏi, chưa được làm sáng tỏ; (3) Trả hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ; (4) Tạm đình chỉ vụ án. Hội đồng xét xử phải
Trường hợp phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử quyết định việc khởi tố vụ án.
Nội dung được phân tích ở trên được ghi nhận tại Điều 326 Bộ luật tố tụng hình sự, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Hội đồng xét xử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, là căn cứ để thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo được kết quả cuối cùng sau khi kết thúc nghị án là thành quả của tư duy, phân tích, thảo luận của hội đồng xét xử, đảm bảo quyền và lợi ích của bị cáo và người liên quan.
2. Mẫu biên bản nghị án vụ án hình sự:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TÒA ÁN(1)…………………….
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi…..giờ…..ngày…..tháng…..năm…..;
Tại:(2)……………
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)………….
Thẩm phán: Ông (Bà)………………….
Các Hội thẩm nhân dân (quân nhân):Ông (Bà)…………
Tiến hành nghị án vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm….đối với:
Bị cáo(4)………………..sinh ngày……..tháng……..năm………..tại….………
Căn cứ Điều 299 và Điều 326 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ các chứng cứ và tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:(5)
……………………………
Nghị án kết thúc vào hồi…….giờ..….phút..…, ngày..…tháng..…năm.…
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả các thành viên Hội đồng xét xử cùng nghe và ký tên.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu biên bản nghị án vụ án hình sự:
(1) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm; nếu là
(2) ghi địa điểm nơi tiến hành phiên tòa (ví dụ: Tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh H; hoặc: Tại Hội trường Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh X).
(3) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán, Hội thẩm; nếu vụ án do Tòa án quân sự giải quyết thì không ghi Ông (Bà) mà ghi cấp bậc quân hàm.
(4) nếu có nhiều bị cáo thì ghi thứ tự từng người một; trường hợp bị cáo là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính, họ tên người đại diện theo pháp luật.
(5) ghi các ý kiến thảo luận, biểu quyết và quyết định của Hội đồng xét xử theo từng vấn đề của vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng hình sự, nếu có ý kiến khác thì ghi rõ ý kiến của thành viên Hội đồng xét xử có ý kiến khác.
Cơ sở pháp lý:
Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành