Trong hoạt động mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định cũng cần phải được lập thành biên bản đó là biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định.
Mục lục bài viết
- 1 1. Biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định và hướng dẫn soạn thảo:
- 3 3. Quy định về mở niêm phong vật chứng:
- 3.1 3.1. Nguyên tắc mở niêm phong vật chứng:
- 3.2 3.2. Người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng:
- 3.3 3.3. Người tham gia và hoạt động mở niêm phong vật chứng:
- 3.4 3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng:
- 3.5 3.5. Trách nhiệm của người tham gia mở niêm phong vật chứng:
1. Biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định là gì?
Biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định là văn bản được lập ra khi tiến hành hoạt động niêm phong và giao nhận đối tượng giám định,
Biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định được dùng để ghi nhận lại hoạt động mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định giữa bên có yêu cầu giám định và bên giám định.
Trong biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định thể hiện các thông tin như bên giao, bên nhận, thông tin, tình trạng của đối tượng được mở niêm phong và giao nhận,…
2. Mẫu biên bản mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định và hướng dẫn soạn thảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG
VÀ GIAO, NHẬN ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH
Hồi ….. giờ …. ngày ….. tháng ….. năm …… tại ….(ghi thời điểm, ngày tháng năm, địa danh nơi lập biên bản)
Căn cứ Quyết định trưng cầu giám định/giám định bổ sung/giám định lại số: …. ngày …. tháng … năm ….. của ….. (ghi số quyết định trưng cầu giám định/giám định bổ sung/ giám định lại, và ngày, tháng, năm và chủ thể ra quyết định)
Chúng tôi gồm: (ghi tên người tham gia, chức vụ và cơ quan của người tham gia)
Bên giao: ….. thuộc Cơ quan ……
Bên nhận: ….. thuộc Cơ quan ……
Ông/bà: ……..
Đã tiến hành mở niêm phong và giao nhận đối tượng giám định theo Quyết định trưng cầu giám định trên.
Tình trạng đối tượng gửi giám định (Ghi rõ tình trạng niêm phong, cách đóng gói và bảo quản, tên, số lượng, chất lượng của từng đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật liên quan): ……
Việc giao, nhận kết thúc hồi…..giờ….. ngày….. tháng …. năm…..
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận đúng và ký tên xác nhận dưới đây. Biên bản được lập thành hai bản, một bản giao cho người giao, một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Quy định về mở niêm phong vật chứng:
Nghị định số 127/2017/NĐ- CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng quy định về hoạt động mở niêm phong vật chứng như sau:
Mở niêm phong vật chứng là gỡ giấy niêm phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với vật chứng được đóng gói hoặc đóng kín; gỡ giấy niêm phong đối với vật chứng không đóng gói hoặc không đóng kín hoặc không di chuyển được. (Khoản 2 Điều 3)
Vật chứng được mở niêm phong tài sản đó chính là những tài sản đã được niêm phong.
3.1. Nguyên tắc mở niêm phong vật chứng:
Chỉ thực hiện mở niêm phong vật chứng khi có yêu cầu phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Thực hiện mở niêm phong bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, hình thức, thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định.
Mở niêm phong bảo đảm phải bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm tôn trọng lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Mở niêm phong bảo đảm phải bảo đảm tính nguyên vẹn của vật chứng.
3.2. Người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng:
Tại Điều 6 Nghị định này quy định như sau:
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên.
Cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đang thụ lý vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử, thi hành án.
3.3. Người tham gia và hoạt động mở niêm phong vật chứng:
Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này quy định như sau:
– Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có);
– Người bào chữa (nếu xét thấy cần thiết);
– Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng (trong trường hợp cần thiết);
– Đại diện cơ quan quản lý vật chứng được niêm phong trong những trường hợp vật chứng được bảo quản tại các cơ quan chuyên môn.
Hoạt động mở niêm phong
* Chuẩn bị mở niêm phong vật chứng
– Người chủ trì tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng mời, triệu tập người tham gia mở niêm phong vật chứng có mặt đúng thời gian, địa điểm được mời, triệu tập để mở niêm phong vật chứng.
Trong trường hợp người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến việc mở niêm phong vật chứng bị mất năng lực hành vi theo quy định của pháp luật hoặc đã chết, thì người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng mời người thân thích hoặc người đại diện hợp pháp của họ tham gia mở niêm phong vật chứng.
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong là bị can, bị cáo đang bị giam giữ thì khi mở niêm phong, người tổ chức thực hiện mở niêm phong mời người thân thích hoặc người bào chữa của họ (nếu có) hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức mở niêm phong vật chứng chứng kiến.
– Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để mở niêm phong vật chứng: Tiến hành thủ tục xuất kho vật chứng (đối với những vật chứng được quản lý trong kho vật chứng) hoặc
Thực hiện mở niêm phong vật chứng
– Kiểm tra niêm phong của vật chứng trước khi mở niêm phong;
– Gỡ giấy niêm phong và mở đóng gói hoặc đóng kín vật chứng đối với vật chứng được đóng gói hoặc đóng kín;
Gỡ giấy niêm phong đối với vật chứng không được đóng gói hoặc không được đóng kín;
– Kiểm tra vật chứng sau khi mở niêm phong.
Kết thúc mở niêm phong
Khi kết thúc mở niêm phong phải lập biên bản; biên bản phải mô tả đúng tình trạng niêm phong trước khi mở, thực trạng của vật chứng sau khi mở niêm phong và có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên của người điểm chỉ) của người tổ chức, người tham gia mở niêm phong vật chứng theo quy định của pháp luật và quy định của Nghị định này. Biên bản do người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng lập, đưa vào hồ sơ vụ án và giao 01 bản cho người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong.
Trường hợp kiểm tra niêm phong không còn nguyên vẹn, phải lập biên bản về tình trạng niêm phong của vật chứng, thực trạng của vật chứng để điều tra, làm rõ nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp người liên quan (nếu có); đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong, người bào chữa không ký vào biên bản mở niêm phong vật chứng, thì người tổ chức mở niêm phong vật chứng lập biên bản ghi rõ lý do với sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng.
Trong những trường hợp: Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (hoặc người thân thích, đại diện hợp pháp của họ), người bào chữa không có mặt hoặc không đến, không có lý do chính đáng theo yêu cầu của cơ quan, người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng; vật chứng không có chủ sở hữu hoặc chưa xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp thì phải lập biên bản ghi rõ lý do và yêu cầu những người tham gia mở niêm phong ký vào biên bản.
Trường hợp mở niêm phong phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, sau đó phải niêm phong lại thì thành phần thực hiện niêm phong lại bao gồm: Những người tổ chức, người tham gia niêm phong; người, đại diện cơ quan được giao quản lý vật chứng; người chứng kiến (là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện Viện kiểm sát hoặc người bào chữa của bị can, bị cáo) nếu xét thấy cần thiết.
3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng:
Tại Điều 12 Nghị định này quy định như sau:
– Chủ trì việc tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng.
– Mời, triệu tập người, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng.
– Đề nghị và thực hiện thủ tục xuất kho vật chứng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Kiểm tra niêm phong trước khi mở niêm phong vật chứng.
– Mở niêm phong vật chứng.
– Kiểm tra vật chứng sau khi mở niêm phong.
– Ký, ghi rõ họ tên vào biên bản mở niêm phong vật chứng; chú thích họ tên của người điểm chỉ (nếu có) vào biên bản mở niêm phong vật chứng.
3.5. Trách nhiệm của người tham gia mở niêm phong vật chứng:
Tại Điều 13 Nghị định này quy định như sau:
– Có mặt tham gia mở niêm phong vật chứng khi có yêu cầu của người tổ chức thực hiện mở niêm phong vật chứng.
– Chứng kiến quá trình mở niêm phong vật chứng.
– Tham gia kiểm tra niêm phong vật chứng trước khi mở niêm phong vật chứng.
– Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào biên bản mở niêm phong vật chứng.