Để kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng thì cần phải có Mẫu biên bản kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng kèm theo, vậy Mẫu biên bản kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng là gì? cách làm và thủ tục như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng là gì?
Mẫu biên bản kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng là mẫu biên bản với các thông tin và ghi chép lại những sự cố công trình xây dựng
Mẫu biên bản kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng
2. Mẫu biên bản kiểm tra hiện trường sự cố công trình xây dựng:
Chủ đầu tư/Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng……
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
_________
Địa điểm, ngày……… tháng……… năm……….
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRƯỜNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Tên công trình xảy ra sự cố: ……
2. Hạng mục công trình xảy ra sự cố:……
3. Địa điểm xây dựng công trình: …………
4. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố được lập với các nội dung sau:
a) Thời điểm xảy ra sự cố : ……giờ….. ngày…… tháng ….. năm…….
b) Mô tả sơ bộ về sự cố, tình trạng công trình khi xảy ra sự cố………
c) Sơ bộ về tình hình thiệt hại về người, về vật chất…………
d) Sơ bộ về nguyên nhân sự cố (nếu có)……
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
– Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình đang thi công xây dựng;
– Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo xảy ra tại công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác
3. Hướng dẫn làm biên bản:
– Ghi dầy đủ các thông tin trong biên bản, gồm các nội dung:
Tên công trình xảy ra sự cố:
Hạng mục công trình xảy ra sự cố:
Địa điểm xây dựng công trình:
Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố được lập với các nội dung sau:
a) Thời điểm xảy ra sự cố : ……giờ….. ngày…… tháng ….. năm…….
b) Mô tả sơ bộ về sự cố, tình trạng công trình khi xảy ra sự cố………
c) Sơ bộ về tình hình thiệt hại về người, về vật chất…………
d) Sơ bộ về nguyên nhân sự cố (nếu có)……
– Ghi chính xác và rõ ràng các thông tin trong biên bản
– Kí tên và đóng dấu ở cuối đơn
4. Quy định pháp luật giải quyết sự cố công trình xây dựng:
4.1. Báo cáo sự cố công trình xây dựng:
Căn cứ theo Điều 44 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định báo cáo sự cố công trình xây dựng như sau:
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các sự cố có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Báo cáo bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Tên công trình, vị trí xây dựng, quy mô công trình;
– Tên các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình;
– Mô tả về sự cố, tình trạng công trình xây dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố;
– Thiệt hại về người và tài sản (nếu có).
3. Đối với các sự cố công trình đi qua địa bàn 02 tỉnh trở lên, sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
5. Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều này.
4.2. Giải quyết sự cố công trình xây dựng:
Căn cứ theo Điều 45, Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định Giải quyết sự cố công trình xây dựng như sau:
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 44 Nghị định này. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau:
– Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;
– Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn;
–
– Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật;
– Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
4.3. Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng:
Căn cứ theo Điều 46, Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng:
1. Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân các sự cố trên địa bàn;
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
– Bộ quản lý xây dựng công trình chuyên ngành chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để giám định nguyên nhân sự cố. Tổ điều tra sự cố bao gồm đại diện các đơn vị của cơ quan chủ trì giải quyết sự cố, các cơ quan có liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến sự cố. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố chỉ định tổ chức kiểm định thực hiện giám định chất lượng công trình phục vụ đánh giá nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:
– Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;
– Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;
– Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
– Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
4. Chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng:
– Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của
– Trường hợp sự cố công trình xây dựng xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng. Sau khi có kết quả giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình xây dựng phải có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố. Trường hợp sự cố công trình xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố do chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chi trả.