Trong quá trình thực hiện việc định giá tài sản mà không tiến hành định giá được tài sản thì cần phải lập biên bản ghi chép về sự việc này để dựa vào đó để làm nguồn chứng cứ trước phiên tòa. Vậy mẫu biên bản không tiến hành định giá được tài sản có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản không tiến hành định giá được tài sản là gì?
Định giá tài sản có thể được hiểu là xác định giá của tài sản tại một thời điểm nhất định. Việc định giá tài sản được tiến hành trong những trường hợp khác nhau như: thanh lí tài sản, bán đấu giá tài sản…
Mẫu biên bản không tiến hành định giá được tài sản là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ghi chép về việc không tiến hành định giá được tài sản.
Mẫu biên bản không tiến hành định giá được tài sản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ghi chép về việc không tiến hành định giá được tài sản. Mẫu biên bản là cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án dân sự trong giai đoạn của quá trình tố tung tiếp theo được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự. Mẫu biên bản có nội dung ghi rõ về việc không tiến hành định giá được tài sản. Mẫu biên bản được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán
2. Mẫu biên bản không tiến hành định giá được tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày ….. tháng …… năm…
BIÊN BẢN
KHÔNG TIẾN HÀNH ĐỊNH GIÁ ĐƯỢC TÀI SẢN
Hồi………giờ… phút, ngày ….tháng …. Năm …, tại(1) …..
Hội đồng định giá theo Quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá tài sản số…..ngày…….tháng…….năm……, gồm có:
1) Ông (Bà) …… chức vụ …..
công tác tại …là Chủ tịch Hội đồng.
2) Ông (Bà) …. chức vụ …..
công tác tại …..là thành viên Hội đồng.
3) Ông (Bà) …..chức vụ …..
công tác tại … là thành viên Hội đồng.
4) Ông (Bà) …. chức vụ ….
công tác tại …. là thành viên Hội đồng.
5) Ông (Bà) ….chức vụ …..
công tác tại ….. là thành viên Hội đồng.
Tiến hành định giá tài sản đang tranh chấp trong vụ án về (2) …..
giữa:
Nguyên đơn: …..
Địa chỉ: …..
Bị đơn: …..
Địa chỉ: ……
Người có quyền, nghĩa vụ liên quan: ….
Địa chỉ: ….
Đại diện Ủy ban nhân dân ….ông (bà) …. chức vụ ….
Thư ký ghi biên bản: Ông (bà)……-Thư ký Tòa án …..
Hội đồng định giá đã không tiến hành định giá được các tài sản sau đây:(3) ….
Lý do việc không tiến hành định giá được tài sản:(4) ….
Ý kiến của các thành viên của Hội đồng định giá tài sản: ….
Ý kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân xã nơi có tài sản định giá: ….
Biên bản lập xong vào hồi …….. giờ……. phút cùng ngày và đã đọc lại cho tất cả những người có mặt cùng nghe.
THƯ KÝ GHI BIÊN BẢN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
ĐƯƠNG SỰ
(Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
((Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản không tiến hành định giá được tài sản:
(1) Ghi địa điểm nơi tiến hành định giá tài sản.
(2) Ghi loại tranh chấp của vụ việc có tài sản tiến hành định giá (ví dụ: tranh chấp quyền sử dụng đất).
(3) Ghi cụ thể từng loại tài sản cần được định giá.
(4) Ghi cụ thể về các hành vi cản trở việc tiến hành định giá tài sản.
4. Một số quy định về tiến hành định giá tài sản:
4.1.Quy định về việc tiến hành định giá tài sản:
Việc tiến hành định giá tài sản được thực hiện bởi đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp. Song các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Bên cạnh đó thì việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. Việc này do Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Một là, Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
Hai là, các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
Ba là, các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4.2. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
Bước 1: Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan.
Cắn cứ theo như quy định tại Điều 52 của Bộ luật này người không được tham gia Hội đồng định giá là những người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. Bên cạnh đó cũng có quy định thì chỉ khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng thì Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá. Song, trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá.
Tuy nhiên theo như quy định này thì các đương sự được
Bước 2: Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.
– Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án.
– Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
Bước 3: Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
– Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.
4.3. Chi phí định giá tài sản trong vụ án dân sự:
Việc buộc các đương sự chịu các chi phí định giá tài sản phản ánh đúng bản chất của vụ việc dân sự và có ý nghĩa bù lại một phần chi phí của Nhà nước cho hoạt động xét xử của tòa án. Số tiền này được gọi là tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Việc nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định khi người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, trừ trường hợp các đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Ngoài ra các đương sự không thống nhất được về giá tài sản mà yêu cầu tòa án định giá tài sản còn phải dựa trên nguyên tắc mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Đối với số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản đương sự đã nộp sẽ được tòa án quyết định xử lý khi giải quyết vụ việc dân sự theo các nguyên tắc cụ thể: Nguyên tắc thứ nhất là khi người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản thì người phải nộp chi phí định giá tài sản theo quyết định của tòa án phải trả cho người đã nộp số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Nguyên tắc thứ hai là người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải nộp chi phí định giá tài sản nếu số tiền tạm ứng chưa đủ cho chi phí thực tế để định giá tài sản thì phải nộp thêm phần còn thiếu đó, còn nếu số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản lớn hơn chi phí thực tế để định giá tài sản thì họ sẽ được trả lại phần còn thừa đó.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.