Hiện nay, một trong những phương pháp hữu hiệu để giảm thiểu và ngăn chặn kịp thời các tranh chấp đất đai phức tạp, kéo dài đó chính là biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai. Và khi kết thúc một cuộc hòa giải tranh chấp đất kéo dài đó không phải là loại biên bản nào khác mà đó chính là biên bản hòa giải tranh chấp đất. Vậy Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được thể hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được hiểu như thế nào ?
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai là mẫu biên bản ghi lại kết quả của một quá trình bàn bạc, xem xét của cơ quan có thẩm quyền về một vụ việc tranh chấp đất đai. Cũng như nhu cầu của các bên trong tranh chấp đất đai, được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Từ đó, dựa trên biên bản này, để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có cơ sở thực hiện các thủ tục tiếp theo sau hòa giải.
Trên cơ sở quy định tại Luật Đất đai 2013 quy định về 3 cơ quan có thẩm quyền xem xét việc hòa giải cho các bên trong tranh chấp đất đai như sau:
– Một là, Nhà nước khuyến khích các bê tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
– Hai là, đối với việc tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
– Ba là, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, trong đó đây là loại tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai được các cơ quan có thẩm quyền như: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải, Tòa án nhân dân giải quyết đối với trường hợp tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sử dụng để ghi chép về việc thỏa thuận và hòa giải của các bên về việc tranh chấp đất kéo dài này. Đồng mời biên bản hòa giải tranh chấp đất đai cũng được các cơ quan có thẩm quyền khác sử dụng các các thủ tục tiếp theo của việc tranh chấp đất này theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Theo như quy định tại Khoản 1,2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì các bên tranh chấp đất đai sẽ tự hòa giải hoặc thông qua việc hòa giải tranh chấp hòa giải ở cơ sở. Và nếu việc hòa giải tại cơ sở thành công thì kết quả đó chính là biên bản hòa giải tranh chấp đất đai.
2. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai mới và chuẩn nhất?
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 88
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
BIÊN BẢN
Hoà giải tranh chấp đất đai giữa ông (bà) …. với ông (bà) ….
Căn cứ:
– Luật Hiếp pháp năm 2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Đất đai 2013;
– Xét về nhu cầu của các bên.
Dựa theo đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đề ngày …/…/… của ông (bà) …. Địa chỉ ….
I. Thành phần tham gia cuộc hòa giải
Hôm nay, hồi….giờ …..ngày ….tháng ….năm…, tại ….
Chúng tôi gồm có:
1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
– Ông (bà) …. Chủ tịch Hội đồng, chủ trì
– Ông (bà) …. chức vụ ……
– Ông (bà) …. chức vụ ……
2. Bên có đơn tranh chấp:
Ông (bà): …. Năm sinh: ….
CMND/CCCD số: …. Do ….. cấp ngày …/…/…
Địa chỉ liên lạc: ….
Số điện thoại: ….
3. Người bị tranh chấp đất đai:
Ông (bà): …. Năm sinh: …
CMND/CCCD số: …. Do …. cấp ngày …/…/…
Địa chỉ liên lạc: ….
Số điện thoại: ….
4. Người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có):
Ông (bà): …. Năm sinh:
CMND/CCCD số: … Do …. cấp ngày …/…/…
Địa chỉ liên lạc: ….
Số điện thoại: ….
II. Tiến trình cuộc hòa giải
– Người chủ trì: Nêu rõ lý do hoà giải, giới thiệu thành phần tham dự hoà giải, tư cách tham dự của người tranh chấp, người bị tranh chấp và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Công bố nội dung hoà giải, hướng dẫn các bên tham gia hoà giải, cách thức hoà giải để đảm bảo phiên hoà giải có trật tự và hiệu quả.
– Cán bộ địa chính báo cáo tóm tắt kết quả xác minh (lưu ý không nêu hướng hòa giải).
– Ý kiến của các bên tham gia hoà giải:
+ Ý kiến phát biểu của người tranh chấp (nêu nội dung, yêu cầu hoà giải, tài liệu chứng minh …);
+ Ý kiến phát biểu của người bị tranh chấp (phản biện lại ý kiến của người có đơn tranh chấp, tài liệu chứng minh, yêu cầu …);
+ Ý kiến của người có liên quan;
+ Ý kiến của các thành viên Hội đồng hoà giải.
III. Kết luận
Trên cơ sở các ý kiến tại phiên hoà giải và thông tin, tài liệu thu thập được, người chủ trì kết luận các nội dung sau:
+ Diện tích đất đang tranh chấp có hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18
+ Những nội dung đã được các bên tham gia hoà giải thoả thuận, không thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được thì ghi rõ lý do;
+ Hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất trong trường hợp hoà giải không thành
+ Trường hợp hòa giải thành thì ghi rõ trong Biên bản: Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày
Biên bản đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; Biên bản được lập thành … giao cho người tranh chấp, người bị tranh chấp mỗi người một bản và lưu tại UBND … một bản.
Người chủ trì Người ghi biên bản
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Các bên tranh chấp đất đai
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Các thành viên hội đồng hòa giải
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Các bên liên quan
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai:
Để một Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai đủ và đúng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, cần phải đáp ứng đủ các nội dung chính sau đây:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ: Hầu hết trong các văn bản hành chính thông dụng, thì phần quốc hiệu là phần không thể thiếu của loại hình văn bản này.
– Chủ thể ra quyết định hòa giải: Chủ thể ở đây được chia ra làm 3 trường hợp cụ thể: Nếu hòa giải ở cơ sở thì chủ thể có thể là Cộng đồng thôn, xóm, …, trường hợp hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì chủ thể ban hành có thể là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Trong trường hợp hòa giải tại Tòa thì Tòa án nhân dân cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền tiến hành hòa giải.
– Tên biên bản hòa giải: Ở phần tên này cần nêu rõ được nội dung hòa giải và thông tin của đại diện hai bên hòa giải.
– Căn cứ để đưa ra biện bản hòa giải: Thông thường, thủ tục hòa giải được áp dụng theo Luật Hiến pháp nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Các thành phần tham dự buổi hòa giải:
+ Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
+ Bên có đơn tranh chấp: Trong nội dung này cần nêu rõ được thong tin cá nhân cụ thể bao gồm: Họ tên, năm sinh, loại, số giấy tờ chứng thực cá nhân, nơi cấp, ngày cấp, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, …
+ Người bị tranh chấp đất đai: Thông tin như Bên có đơn tranh chấp.
+ Người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có): Thông tin như Bên có đơn tranh chấp.
– Nội dung của buổi hòa giải: Trong phần này, người lập biên bản hòa giải cần phải ghi được thật sự chi tiết tiến trình của cuộc hòa giải, đồng thời, ghi rõ quan điểm của người chủ trì, ý kiến của các bên trong hòa giải. Mặt khác, cần đưa ra được kết luận đã nêu trong phiên hòa giải đó.
– Cuối cùng là chữ ký của người chủ trì và người ghi biên bản, Các thành viên Hội đồng hòa giải và các bên có liên quan.