Khi các bên tiến hành giao nhận thẻ sinh viên giữa bên làm thẻ với nhà trường hoặc giữa nhà trường với các tập thể lớp, việc này sẽ được tiến hành dưới sự ghi nhận của biên bản giao nhận thẻ sinh viên. Vậy biên bản giao nhận thẻ sinh viên có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản giao nhận thẻ sinh viên là gì, mục đích của mẫu biên bản?
Theo Khoản 2 Nghị định số
1. Sinh viên được quy định tại quy chế này là người đang học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học.
2. Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được bảo đảm Điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo.”
Thẻ sinh viên là giấy tờ chứng minh thân phận của sinh viên, như một biện pháp nhận diện sinh viên của trường, thẻ sinh viên đồng thời là thẻ dự thi, thẻ thư viện, cho phép sinh viên được tham gia các hoạt động, các kỳ thi, sử dụng thư viện của trường, trong một số trường hợp việc xuất trình thẻ sinh viên là bắt buộc để chứng minh sinh viên thuộc sự quản lý của trường nào, được hưởng những quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Mẫu biên bản giao nhận thẻ sinh viên là mẫu văn bản được lập bởi bên giao thẻ sinh viên và bên nhận thẻ sinh viên. Đại diện các bên sẽ tiến hành lập biên bản khi cả hai thực hiện việc giao nhận thẻ sinh viên cho các bên. Biên bản với nội dung ghi nhận quá trình giao nhận thẻ sinh viên.
Mục đích của mẫu biên bản giao nhận thẻ sinh viên: Khi nhà trường đã hoàn thành việc làm thẻ sinh viên cho sinh viên trường mình, các bên sẽ thực hiện việc giao thẻ sinh viên. Biên bản giao nhận thẻ sinh viên nhằm mục đích như một bằng chứng ghi nhận việc bàn giao đúng và đủ số lượng thẻ sinh viên, biên bản ghi lại quá trình làm việc của các bên, hai bên xác nhận vào nội dung biên bản và ký nhận đồng nghĩa với việc xác nhận sự chính xác của biên bản.
2. Những quy định liên quan đến sinh viên:
Công tác sinh viên
Công tác sinh viên là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở giáo dục đại học, bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ trợ và dịch vụ đối với sinh viên nhằm đảm bảo các Mục tiêu của giáo dục đại học.
Công tác sinh viên phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Công tác sinh viên phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch trong các vấn đề có liên quan đến sinh viên.
Nghị định số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy, nhiệm vụ, quyền lợi của sinh viên được quy định như sau:
1. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ trường đại học và các quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục đại học.
2. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; chủ động, tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện đạo đức, lối sống.
3. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn hóa trong trường học.
4. Giữ gìn và bảo vệ tài sản; hành động góp phần bảo vệ, xây dựng và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục đại học.
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe đầu khóa và khám sức khỏe định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục đại học.
6. Đóng học phí, bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
7. Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở giáo dục đại học.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự Điều động của Nhà nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của sinh viên; kịp thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh viên, cán bộ, nhà giáo trong cơ sở giáo dục đại học.
10. Tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong trường học, gia đình và cộng đồng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật và của cơ sở giáo dục đại học.
Điều 5. Quyền của sinh viên
1. Được nhận vào học đúng ngành, nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các Điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ sở giáo dục đại học.
2. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở giáo dục đại học; được phổ biến nội quy, quy chế về đào tạo, rèn luyện và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên.
3. Được tạo Điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm:
– Sử dụng hệ thống thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao;
– Tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo khoa học, kỹ thuật;
– Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo quy định hiện hành của Nhà nước;
– Đăng ký dự tuyển đi học, tham gia các hoạt động giao lưu, trao đổi sinh viên ở nước ngoài; học chuyển tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành;
– Tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài trường học theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với Mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đại học;
– Sử dụng các dịch vụ công tác xã hội hiện có của cơ sở giáo dục đại học (bao gồm các dịch vụ về hướng nghiệp, tư vấn việc làm, tư vấn sức khỏe, tâm lý, hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt,…)
– Nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định.
4. Được hưởng các chế độ, chính sách, được xét nhận học bổng khuyến khích học tập, học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ theo quy định hiện hành; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Nhà nước.
5. Được góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển cơ sở giáo dục đại học; đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên.
6. Được xét tiếp nhận vào ký túc xá và ưu tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định.
7. Sinh viên đủ Điều kiện công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, bảng Điểm học tập và rèn luyện, các giấy tờ liên quan và giải quyết các thủ tục hành chính khác.
Điều 6. Các hành vi sinh viên không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin Điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong trường học; say rượu, bia khi đến lớp học.
4. Tổ chức hoặc tham gia tụ tập đông người, biểu tình, khiếu kiện trái pháp luật; tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh, trật tự an toàn trong cơ sở giáo dục đại học hoặc ngoài xã hội.
5. Tổ chức hoặc tham gia đua xe, cổ vũ đua xe trái phép.
6. Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại dược phẩm, hóa chất cấm sử dụng; các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong cơ sở giáo dục đại học và các hành vi vi phạm đạo đức khác.
8. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa cơ sở giáo dục đại học khi chưa được Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học cho phép.
9. Đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung dung tục, bạo lực, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân trên mạng Intenet.
10. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật khác.”
3. Mẫu biên bản giao nhận thẻ sinh viên:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________
BIÊN BẢN GIAO NHẬN THẺ SINH VIÊN
Hôm nay, ngày………tháng………..năm 20….. tại Phòng CT Chính trị và CT Sinh viên, chúng tôi gồm:
BÊN GIAO THẺ SINH VIÊN:
Ông (Bà):………
Chức vụ:………
Đại diện đơn vị:………
Điện thoại:…………
BÊN NHẬN THẺ SINH VIÊN:
Ông (Bà):……
Chức vụ:………
Đại diện đơn vị:………
Điện thoại:………
Bên giao đã tiến hành bàn giao cho bên nhận tổng số: …………….chiếc thẻ sinh viên.
(Bằng chữ:……thẻ )
Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO | ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
Người viết biên bản phải đảm bảo tính chính xác cho biên bản cả về hình thức lẫn nội dung, nội dung biên bản phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết.
Phần Quốc hiệu Tiêu ngữ là phần bắt buộc đối với hình thức của biên bản, ngay dưới phần Quốc hiệu, tiêu ngữ, ở phần chính giữa sẽ là tên biên bản, tên biên bản thể hiện nội dung biên bản, cụ thể ở đây là nội dung của biên bản “Biên bản giao nhận thẻ sinh viên”.
Người viết biên bản cần ghi rõ ngày tháng năm thực hiện biên bản, địa điểm thực hiện biên bản giao.
Về phần thông tin của thành phần biên bản: thành phần biên bản gồm bên giao thẻ sinh viên và bên nhân thẻ sinh viên. Thông tin về đại diện hai bên được ghi đầy đủ và chính xác bao gồm tên, chức vụ, đại diện đơn vị, số điện thoại liên lạc.
Nội dung biên bản nêu rõ thời điểm bàn giao, số lượng bàn giao.
Hai bên xác nhận lại biên bản và ký tên vào biên bản, khi đã ký tên vào biên bản thì sẽ không thể sửa đổi cả về nội dung và hình thức, vì thế cả đại diện bên giao và đại diện bên nhận cần phải xác nhận lại biên bản trước khi ký tên.