Thi hành án dân sự là hoạt động của Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án là các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của toà án. Trong quá trình thi hành án dân sự, mẫu biên bản giải quyết việc thi hành án đã ra đời.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản giải quyết việc thi hành án là gì?
Thi hành án dân sự có vai trò nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân. Thi hành án dân sự là một trong những nội dung cơ bản của tư pháp dân sự, có tác động trực tiếp tới hiệu quả của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể thông qua hoạt động tư pháp. Chính bởi do vậy, thi hành án dân sự luôn được Nhà nước và xã hội quan tâm. Mẫu biên bản giải quyết việc thi hành án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn giải quyết việc thi hành án dân sự và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng.
Mẫu số 51/PTHA: Biên bản giải quyết việc thi hành án là mẫu biên bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra các ghi chép về việc giải quyết việc thi hành án dân sự. Mẫu được ban hành cần phải nêu rõ nội dung giải quyết, thông tin thi hành án, nội dung trình bày, thông tin Phòng thi hành án, cam đoan lời trình bày của các chủ thể có liên quan, thông tin của các chủ thể có thẩm quyền giải quyết việc thi hành án, thời gian, địa điểm lập biên bản,… Mẫu biên bản giải quyết việc thi hành án được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
2. Mẫu biên bản giải quyết việc thi hành án:
Mẫu số 51/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
BIÊN BẢN
Về việc giải quyết việc thi hành án
Vào hồi…..giờ ….. ngày….. tháng ….. năm …… tại:
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): ……., chức vụ:
Ông (bà): ……., chức vụ:
Ông (bà): ……., chức vụ:
Với sự tham gia của ông (bà)
Lập biên bản giải quyết việc thi hành án đối với ông (bà)
Địa chỉ:
Sau khi giải thích các quyền và nghĩa vụ của ông (bà)
Về việc thi hành án theo Quyết định thi hành án số …… ngày …… tháng ….. năm ……. của Trưởng phòng Thi hành án ……
Ông (bà) trình bày như sau:
(nội dung trình bày)
Phòng Thi hành án ….. và ông (bà) …. thống nhất việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ thi hành án theo Quyết định thi hành án số …… ngày ….. tháng ….. năm …. của Phòng Thi hành án……. như sau:
Ông (bà) cam đoan lời trình bày trên đây là đúng sự thật, nếu sai sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản lập xong hồi …. giờ …… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ………..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản giải quyết việc thi hành án:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 51/PTHA.
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là biên bản về việc giải quyết việc thi hành án.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin thời gian lập biên bản.
+ Thông tin các chấp hành viên.
+ Thông tin về người tham gia.
+ Tóm tắt nội dung trình bày.
+ Thời gian kết thúc việc lập biên bản.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký và ghi rõ họ tên của người ghi biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của đại diện.
+ Ký và ghi rõ họ tên của chấp hành viên.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người được thi hành án.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người phải thi hành án.
4. Các quy định pháp luật liên quan về thủ tục thi hành án dân sự:
4.1. Thẩm quyền thi hành án:
Đối với bản án dân sự sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện, thì thẩm quyền thi hành án có thể là:
– Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện cùng cấp.
– Cơ quan thi hành án cấp tỉnh (đối với trường hợp xét thấy cần lấy lên thi hành án).
– Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án cấp huyện nơi khác; cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
Như vậy, pháp luật đã đưa ra quy định cụ thể về thẩm quyền thi hành án đối vối với bản án dân sự sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện. Bao gồm: Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện cùng cấp, cơ quan thi hành án cấp tỉnh, bản án, quyết định do cơ quan thi hành án cấp huyện nơi khác; cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác. Việc đưa ra các quy định cụ thể về thẩm quyền thi hành án đối vối với bản án dân sự sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan này đối với bản án dân sự sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện. Từ đó, đảm bảo việc thi hành án được diễn ra phù hợp và theo một trình tự, thủ tục chính xác, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật.
4.2. Yêu cầu thi hành án:
Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án.
– Đơn yêu cầu thi hành án phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu.
+ Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu.
+ Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án.
+ Nội dung yêu cầu thi hành án.
+ Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Việc nộp đơn yêu cầu thi hành án cần phải đáp ứng các điều kiện của hệ thống pháp luật Việt Nam. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành nhận đơn phải xem xét các thông tin trong đơn xem đã đầy đủ hay chưa, nội dung của đơn đã đáp ứng các yêu cầu pháp luật chưa. Trong trường hợp xét thấy đơn yêu cầu thi hành án còn có sai sót thì hướng dẫn các chủ thể làm đơn cho đúng và tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành án theo đúng quy định.
4.3. Trình tự thi hành án dân sự:
Trình tự thi hành án dân sự bao gồm các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự:
Khi ra bản án, quyết định thì Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Bước 2: Cấp bản án, quyết định cho đương sự:
Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”.
Bước 3: Chuyển giao bản án, quyết định:
Tùy từng loại bản án, quyết định mà Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định hoặc trong thời hạn từ 15 đến 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Bước 4: Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án:
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Các nội dung chính trong đơn yêu cầu thi hành án được quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Bước 5: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án:
– Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được bản án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với các trường hợp sau:
+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí.
+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự trong vụ án.
+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản.
+ Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.
Cần lưu ý ngoài các trường hợp này ra thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.