Biên bản cam kết là một loại biên bản được dùng rất phổ biến hiện nay trong tất cả các lĩnh vực, bởi lẽ biên bản cam kết là mẫu biên bản được dùng để cam kết những thỏa thuận trước đó của các bên, có thể là cam kết thỏa thuận giữa hai bên, hoặc thỏa thuận cam kết giữa ba bên...
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản cam kết ba bên là gì?
Mẫu biên bản cam kết ba bên là mẫu biên bản do các bên đã thỏa thuận lập ra để cam kết, thực hiện công việc… đã thỏa thuận trước đó.
Bản cam kết hay biên bản cam kế là loại mẫu văn bản được sử dụng nhằm mục đích cam kết thực hiện công việc theo như những thỏa thuận nhằm đảm bảo sự ràng buộc giữa những bên cần làm cam kết với nhau. Nếu bên nào không làm đúng nội dung trong bản cam kết thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Biên bản cam kết sẽ có giá trị hiệu lực pháp lý khi có chữ ký của những bên muốn cam kết và phải được công chứng trước cơ quan pháp luật.
Mẫu biên bản cam kết ba bên được dùng để ghi chép lại, nhằm mục đích cam kết thực hiện công việc theo như những thỏa thuận nhằm đảm bảo sự ràng buộc giữa ba bên.
Bản cam kết là loại văn bản có giá trị pháp lý giữa hai bên ký cam kết, một trong 02 bên, bên nào không làm đúng nội dung trong cam kết thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Mẫu biên bản cam kết ba bên:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
(1) …, ngày…..tháng…….năm …..
BIÊN BẢN CAM KẾT BA BÊN
(V/v: …….)(2)
– Căn cứ
– Căn cứ ………;(3)
Hôm nay, ngày….. tháng….. năm ……,chúng tôi gồm các bên sau: (4)
BÊN A: (……)
Tên công ty:……(5)
Mã số doanh nghiệp:……(6)
Trụ sở chính:……(7)
Điện thoại:………..Email:……(8)
Người đại diện theo pháp luật Ông/Bà:……… Chức vụ:……(9)
BÊN B: (………)
Tên công ty:……(10)
Mã số doanh nghiệp:……(11)
Trụ sở chính……(12)
Điện thoại:…….. Email:……(13)
Người đại diện theo pháp luật Ông/Bà:……….. Chức vụ:…(14)
BÊN C: (………)
Họ và tên:…….. Năm sinh:……(15)
CMND/CCCD số:………Ngày cấp:…../…./….. Nơi cấp:………(16)
Nơi ĐKHKTT:………(17)
Chỗ ở hiện nay: ……(18)
Điện thoại:……(19)
Sau quá trình bàn bạc chúng tôi đã đi đến thống nhất các nội dung làm việc ngày …./…./….. tại địa điểm……như sau:(20)
1. Thông tin buổi làm việc:…(21)
2. Nội dung cam kết:….(22)
Cuối cùng các bên cam kết thực hiện nghiêm túc các nội dụng của Biên bản và điều khoản của Hợp đồng đã xác lập giữa các bên. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh thì các bên cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác và đảm bảo quyền lợi của các bên.
3. Ý kiến các bên ( Nếu có):… (23)
Buổi làm việc kết thúc vào hồi….giờ, ngày…tháng…năm …
Biên bản này có hiệu lực kể từ ngày ký .Biên bản này được lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊN B
ĐẠI DIỆN BÊN C
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền ngày, tháng, năm
(2): Điền tên biên bản
(3): Điền căn cứ
(4): Điền ngày, tháng, năm lập biên bản
(5): Điền tên công ty bên A
(6): Điền mã số doanh nghiệp của bên A
(7): Điền trụ sở chính của bên A
(8): Điền số điện thoại/ email của bên A
(9): Điền tên người đại diện theo pháp luật và chức vụ của họ
(10): Điền tên của bên B.
(11): Điền mã số doanh nghiệp của bên B
(12): Điền trụ sở chính của bên B
(13): Điền số điện thoại/ email của bên B
(14): Điền tên của người đại diện theo pháp luật và chức vụ của họ
(15): Điền họ tên, năm sinh của bên C
(16): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân và ngày cấp, nơi cấp
(17): Điền nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của bên C
(18): Điền chỗ ở hiện nay của bên C
(19): Điền số điện thoại của bên C
(20): Điền ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản
(21): Điền thông tin buổi làm việc
(22): Điền nội dung cam kết
(23): Điền ý kiến khác nếu có
Cam kết thường được xác lập trong một số giao dịch dân sự.
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự (Điều 3 Bộ luật dân sự 2015)
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Theo đó, giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự ( Điều 117 Bộ luật dân sự 2015)
– Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Hình thức giao dịch dân sự (Điều 119 Bộ luật dân sự 2015)
– Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
– Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Giao dịch dân sự có điều kiện (Điều 120 Bộ luật dân sự 2015)
– Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
– Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Giải thích giao dịch dân sự (Điều 121Bộ luật dân sự 2015)
– Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
+ Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
+ Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
+ Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
– Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này.
Giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 122 Bộ luật dân sự 2015)
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123 Bộ luật dân sự 2015)
– Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
– Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
– Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 124 Bộ luật dân sự 2015)
– Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
– Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu (Điều 131 Bộ luật dân sự 2015)
– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.