Tạm giữ người theo thủ tục hành chính là một trong những biện pháp ngăn chặn. Việc bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính sẽ được ghi nhận qua biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính? Vậy biên bản này có nội dung và hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính là gì, mục đích của biên bản?
Mẫu biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính là văn bản được lập ra để ghi chép lại việc bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính với nội dung nêu rõ thông tin cơ quan bàn giao, nội dung bàn giao.
Mục đích của mẫu biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính: biên bản này nhằm ghi lại quá trình bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, thông tin của người bị tạm giữ, các nội dung liên quan. Mẫu biên bản như là bằng chứng cho quá trình làm việc của các bên, chỉ người có thẩm quyền mới có thể tiến hành tạm giữ người và bàn giao người bị tạm giữ.
2. Những quy định liên quan đến tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo thủ tục hành chính. Theo Điều 119
Theo đó nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn như sau:
“1. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của Phần này.
3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.
4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.”
* Tạm giữ người theo thủ tục hành chính: được quy định tại Điều 122
– Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
– Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
– Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
– Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải
– Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
– Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
– Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
* Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính: quy định tại Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“1. Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kì cá nhân nào khác.”
3. Mẫu biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính:
CƠ QUAN (1)
——-
Số: …../BB-BGNBTG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
Bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính*
Thi hành Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số …./QĐ-TGN ngày …./…./…….. của (2) ……………..
Hôm nay, hồi…. giờ …. phút, ngày…../……/……… tại (3) ………………………………..
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện bên giao:
Họ và tên: ………Chức vụ: ………….
Cơ quan: …………
2. Đại diện bên nhận:
Họ và tên: …………Chức vụ: ………
Cơ quan: ……….
Tiến hành bàn giao người bị tạm giữ là:
1. Họ và tên:……….Giới tính: ……….
Ngày, tháng, năm sinh:…./…./……………….Quốc tịch: ………..
Nghề nghiệp: ……….
Nơi ở hiện tại: …………
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ………….; ngày cấp:…./…./…;
nơi cấp: ………….
2. Tình trạng của người bị tạm giữ (4): ……………
3. Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (5): ……….
Biên bản lập xong hồi…. giờ …. phút, ngày …./…./……… , gồm …. tờ, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; bên giao người bị tạm giữ giữ 01 bản và bên nhận người bị tạm giữ giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
Mẫu này được sử dụng để bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
(1) Ghi tên của cơ quan tiến hành bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
(2) Ghi chức danh và cơ quan của người ra Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
(3) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
(4) Ghi lại tình trạng chung (tình trạng sức khỏe, đặc điểm hình dáng, đặc điểm quần áo, tài sản cá nhân,…) của người bị tạm giữ tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận.
(5) Trường hợp đã tạm giữ người trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thi ghi số hiệu của tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đó và thời gian khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đến sân bay, bến cảng, nhà ga.