Trong quá trình áp giải cơ quan chức năng cần lập biên bản áp giải đối với đối tượng có lệnh áp giải. Vậy mẫu biên bản này được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Biên bản áp giải là gì?
Đối tượng của biện pháp áp giải là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo và mục đích của việc áp dụng biện pháp cưỡng chế này là buộc những người trên phải có mặt tại địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.
Mẫu biên bản áp giải được cơ quan có thẩm quyền lập ra đối với các đối tượng bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội nhằm giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng áp dụng thuận tiện hơn trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ lọt tội phạm.
Trên thực tế việc áp giải là vấn đề phức tạp, nhạy cảm và rất dễ bị phản ứng, vì vậy các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng cần phải xem xét rất thận trọng, chỉ nên áp dụng khi thật cần thiết để làm rõ các nội dung quan trọng của vụ án.
Mẫu biên bản áp giải là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc áp giải bịa can, bị cáo, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. Mẫu biên bản nêu rõ thời gian lập biên bản, thông tin cơ quan tiến hành áp giải, các thông tin về nhân thân, thái độ, tình trạng sức khỏe người bị áp giải… Mẫu được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
2. Biên bản áp giải:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
BIÊN BẢN ÁP GIẢI (1)…….
Hồi …… giờ ….. ngày….. tháng …… năm …… tại ……
Tôi: …… thuộc Cơ quan (2) …… chủ trì tổ chức thi hành Quyết định áp giải (1) …… cùng với ông/bà: …….
Ông/bà: ……..
Ông/bà:…… là người chứng kiến.
Thi hành Quyết định áp giải (1) …… số: ……. ngày …… tháng …… năm………. của …… đối với:
Họ tên: ….. Giới tính:
Tên gọi khác: …….
Sinh ngày …… tháng …….. năm ……. tại: ……
Quốc tịch: ……; Dân tộc: ……; Tôn giáo: …..
Nghề nghiệp: …..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …..
cấp ngày…. tháng ….. năm …… Nơi cấp: ……
Nơi cư trú: ……
Sau khi xác định đúng là người có tên trong Quyết định áp giải (1) …… trên đây, chúng tôi đã đọc, giải thích Quyết định áp giải (1) ……… và tiến hành áp giải.
Tình trạng sức khỏe của người bị áp giải:……..
Thái độ chấp hành của người bị áp giải:……..
(1) Ghi rõ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can hoặc bị cáo;
(2)
Ý kiến của người bị áp giải: ……
Việc áp giải kết thúc vào hồi ………. giờ ….. ngày…………tháng……..năm…
Biên bản đã được đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và ký tên xác nhận dưới đây. Biên bản được lập thành ba bản, một bản giao cho người bị áp giải, hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI BỊ ÁP GIẢI
NGƯỜI CHỨNG KIẾN/ ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH
(Nếu có)
NGƯỜI THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN
(Ký tên, đóng dấu)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản áp giải:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản áp giải.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thời gian và địa điểm thi hành quyết định áp giải.
+ Họ tên của cán bộ tham gia áp giải.
+ Thông tin cơ bản của đối tượng bị áp giải.
+ Thông tin cơ bản của đối tượng bị áp giải. (Lai lịch, tình trạng sức khỏe, thái độ chấp hành, ý kiến của người bị áp giải…)
– Phần cuối biên bản:
+ Ghi cụ thể thời gian kết thúc lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người chứng kiến.
+ Ký và ghi rõ họ tên của đại diện gia đình.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người lập biên bản.
+ Ký và đóng dấu của người thi hành quyết định đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn.
4. Áp giải:
– Theo Điều 127
“1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.”
– Về đối tượng áp dụng: Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế áp giải bao gồm: người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. Người bị buộc tội là người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Như vậy, ta nhân thấy Bộ luật tố tụng hình sư năm 2015 đã mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng so với Bộ luật TTHS năm 2003. Bộ luật TTHS năm 2003 trước đây, chỉ có bị can, bị cáo mới có thể bị áp giải nếu thuộc trường hợp luật định.
– Về điều kiện áp dụng:
+ Quyết định áp giải chỉ áp dụng cho các đối tượng: người bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị can hoặc bị cáo.
+ Khi có quyết định, giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Tòa án với những đối tượng nêu trên mà họ không có mặt tại địa điểm theo yêu cầu đúng thời gian quy định mà không có lý do bất khả kháng hay trở ngại khách quan nào cản trở việc có mặt hoặc các đối tượng có biểu hiện bỏ trốn thì sẽ bị áp dụng biện pháp áp giải.
– Về thẩm quyền áp dụng: Chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp áp giải bao gồm:
+ Điều tra viên.
+ Cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
+ Kiểm sát viên.
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
+ Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải.
Việc trao quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế áp giải cho những người trực tiếp tiến hành hoạt động điều tra như Điều tra viên, Kiểm sát viên không chỉ góp phần giải quyết vụ án được nhanh chóng mà còn tăng cường tính độc lập, nâng cao trách nhiệm của những người “trực tiếp” tiến hành tố tụng. Đây là một xu hướng lập pháp tố tụng hình sự của nhiều quốc gia trên thế giới.
– Về trình tự, thủ tục áp dụng:
+ Theo quy định của
+ Ngoài ra, người thi hành quyết định áp giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải. Biên bản áp giải phải ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động áp giải, người thực hiện áp giải, đối tượng bị áp giải, người chứng kiến… và phải có chữ ký của những người liên quan đến hoạt động áp giải. Đặc biệt, nếu như một số biện pháp ngăn chặn như tạm giữ, tạm giam đòi hỏi trong một số trường hợp phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát trước khi thi hành thì Bộ luật TTHS năm 2015 lại cho phép các chủ thể có thẩm quyền được phép ra quyết định áp giải, dẫn giải mà không cần có sự phê chuẩn từ Viện kiểm sát.
– Một số lưu ý khi tiến hành áp giải:
Khoản 6, Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sư năm 2015 quy định “Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế” quy định này thể hiện tính nhân đạo, mềm mỏng của pháp luật. Quy định trên quy định thủ tục tố tụng riêng của áp giải trong một số trường hợp đặc biệt đó là:
+ Không được bắt đầu việc áp giải vào ban đêm. Ban đêm được tính từ 22 giờ tối hôm nay đến 6 giờ sáng hôm sau. Bởi đây là thời điểm nhạy cảm cho các hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng, nhất là các hoạt động có ảnh hưởng đến thân thể, sức khỏe, cũng như danh dự, nhân phẩm của người khác dễ dẫn đến sự phản ứng, gây dư luận không tốt, ngay cả biện pháp có tính cưỡng chế cao như biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam cũng quy định “không được bắt người vào ban đêm”, do đó việc Bộ luật TTHS không cho phép thực hiện áp giải vào ban đêm là hoàn toàn đúng đắn, đảm bảo cho biện pháp áp giải được thực hiện đúng nguyên tắc pháp luật, đảm bảo quyền con người được tôn trọng tối đa.
+ Một vấn đề nữa thể hiện tính nhân văn khi quy định biện pháp áp giải của pháp luật là việc quy định các đối tượng cụ thể không áp dụng biện pháp áp giải. Các đối tượng đó bao gồm: người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế. Những người này hiện có sức khỏe yếu, tinh thần không ổn định, không đảm bảo cho quá trình di chuyển từ nơi này đến nơi khác, việc áp giải có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc có thể gây tổn hại đến thể chất, tinh thần của họ, từ đó có thể xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
– Ý nghĩa của biên pháp cưỡng chế áp giải:
+ Góp phần tăng cường pháp chế, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật của nhân dân, đặc biệt là những người tham gia tố tụng khiến cho họ phải luôn ý thức tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của mình, bắt buộc phải có mặt theo giấy triệu tập khi có yêu cầu.
+ Biện pháp áp giải giúp cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được diễn ra một cách nhanh chóng, kịp thời, giúp cơ quan điểu tra làm rõ vụ án, tránh bỏ lọt tội phạm và góp phần bảo vệ các quyền lợi cơ bản của người bị buộc tội.
+ Việc áp dụng biện pháp áp giải cũng có những đóng góp tích cực về mặt kinh tế giúp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc cho quá trình giải quyết vụ án. Bởi trên thực tế có nhiều vụ án, Tòa án triệu tập những người tham gia tố tụng gần như đầy đủ nhưng vẫn còn thiếu bị cáo mặc dù những người này đã được triệu tập hợp lệ tuy nhiên vẫn cố tình vắng mặt gây trở ngại cho quá trình xác định sự thật khách quan của vụ án, gây khó khăn cho hoạt động xét xử của Tòa án.