Các đơn vị cấp dưới có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của đơn mình với cơ quan cấp trên. Hoạt động báo cáo này được thể hiện bằng văn bản Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03-BC).
Mục lục bài viết
1. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03-BC) là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, lực lượng điều tra chống buôn lậu, Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chính là các đơn vụ được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ ( Khoản 5 Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 17/2018/TT- BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Công an ban hành quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ). Loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà đơn vụ này được trang bị đó chính là súng ngắn, súng tiểu liên, đạn sử dụng cho loại súng này và các loại vũ khí thô sơ và các loại công cụ hỗ trợ.
Cụ thể thì theo quy định tại Điều 5 trong Quy chế quản lý sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan được ban hành theo Quyết định số 498/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 3 năm 2019 về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan quy định về các loại vũ khí, công cụ được cấp cho Cục Điều tra chống buôn lậu, lực lượng điều tra chống buôn lậu, Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực thi nhiệm vụ, cụ thể:
“a) Vũ khí quân dụng gồm: súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.
b) Vũ khí thô sơ gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
c) Công cụ hỗ trợ gồm: Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này; phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh.”
Về nguyên tắc, thì việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại các đơn vị sử dụng phải được báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động quản lý, sử dụng vũ khí của đơn vị mình. Nguyên tắc này được thể hiện tại điểm c, Khoản 2 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi bổ sung năm 2019: ” Định kỳ 06 tháng, 01 năm cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp giấy phép sử dụng giấy xác nhận đăng ký về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;”. Có thể thấy hoạt động báo cáo này là hoạt động bắt buộc đối với từng đơn vị. Và các đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ trong lực lượng hải quản cũng vậy, các đơn vị này cũng phải thực hiện báo cáo với cơ quan cấp trên về tình hình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của đơn vị mình. Việc báo cáo này được thể hiện bằng văn bản có tên gọi là Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03-BC).
Từ đó, có thể hiểu Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03-BC) chính là văn bản do đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ trong lực lượng hải quan, đó chính là do cơ quan Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, lực lượng điều tra chống buôn lậu, Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập để báo cáo với cơ quan cấp trên về hoạt động quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại chính các cơ quan này theo định kì.
Như ở trên đã nói, đóng vai trò là một báo cáo nên Báo cáo tình hình sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03- BC) thể hiện tình hình cụ thể về việc sử dụng, quản lý đối với các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, lực lượng điều tra chống buôn lậu, Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp để thực thi nhiệm vụ, bảo vệ cơ quan, trưng bày,… Và văn bản này chính là cơ sở để các chủ thể có thẩm quyền thực hiện hoạt động giám sát của mình với việc sử dụng, bảo quản các vũ khí, công cụ hỗ trợ của cơ quan cấp dưới.
2. Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03- BC):
Báo cáo tình hình sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03- BC) được quy định trong Phụ lục của Quy chế quản lý sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan được ban hành theo Quyết định số 498/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 3 năm 2019 về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan. Mẫu văn bản như sau:
Mẫu số 03-BC
TỔNG CỤC HẢI QUAN
TÊN ĐƠN VỊ (1)
——-
………., ngày ………. tháng ……. năm … (2)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
STT | Tên VK, CCHT | Năm trang cấp | Ký, mã hiệu | Giấy phép/Chứng nhận/ | Đơn vị sử dụng | Mục đích sử dụng | Số lượng | Tình trạng kỹ thuật | Tình hình sử dụng | Đề xuất | Ghi chú | |||||
Số | Ngày cấp | Cơ quan cấp | Sổ sách | Thực tế | Tốt | Hư hỏng | Vẫn sử dụng | Không sử dụng | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Về đối tượng quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:
STT | Họ và tên | Đơn vị công tác | Nhiệm vụ trong quản lý, sử dụng VKCCHT | Chứng chỉ/ chứng nhận | Ghi chú | |
Quản lý | Sử dụng | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ QUẢN LÝ
(Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên)
3. Lập Báo cáo tình hình sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03- BC):
(1) Ghi tên đơn vị lập báo cáo tình hình sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
(2) Ghi địa danh, ngày tháng lập báo cáo
Tại bảng 1 về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thì điền:
– Cột 2: Ghi theo từng chủng loại quy định tại Điều 5 Quy chế.
– Cột 9: Ghi rõ Mục đích sử dụng của từng vũ khí, công cụ hỗ trợ: NV: nghiệp vụ, BV: bảo vệ, TB: trưng bày
– Từ Cột 12-15: Đánh dấu (X) vào cột tương ứng với hiện trạng sử dụng của trang thiết bị, trong đó:
– Cột 16: Ghi rõ đề xuất: điều chuyển, thanh lý, sửa chữa…
– Trường hợp có chênh lệch số lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ giữa sổ sách và thực tế, ghi rõ lý do chênh lệch kèm để xuất vào cột 17.
Tại Bảng 2. Đối tượng quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ chính là người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thì
– Cột 1: Ghi tên người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
– Cột 2: Ghi tên đơn vị mà người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ làm việc
– Cột 4-5: Đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
– Cột 6: Ghi rõ số, ngày cấp, cơ quan cấp chứng chỉ/ chứng nhận.
4. Hoạt động báo cáo về việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:
Người thực hiện hoạt động lập báo cáo về việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đó chính là người quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ theo điểm a, Khoản 2 Điều 13 của Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan.
“2. Trách nhiệm của các cá nhân trong quá trình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a) Trách nhiệm của người quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ:
…..
– Lập báo cáo định kỳ (theo Mẫu số 3 đính kèm Quy chế này), hoặc đột xuất (theo yêu cầu) gửi Tổng cục Hải quan.”
Thời gian tiến hành lập báo cáo đó chính là định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm, hoặc thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục hải quan. Hoạt động báo cáo này được thực hiện đối với Tổng cục Hải quan mà cụ thể là Cục Tài vụ – Quản trị. Khi thực hiện báo cáo thì các đơn vị sẽ sử dụng Báo cáo tình hình sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (03- BC) cung cấp ở trên.
Hoạt động báo cáo được thực hiện cụ thể như sau:
Đối với đối với báo cáo hết Quý thì các đơn vị cấp Chi cục gửi báo cáo về đơn vị cấp Cục trong vòng 10 ngày đầu tiên của Quý tiếp theo. Các đơn vị cấp Cục gửi báo cáo về Tổng cục Hải quan trước ngày 15 của Quý tiếp theo.
Hoạt động báo cáo có thể thực hiện linh động qua việc các đơn vị có thể kết hợp báo cáo hết Quý IV của năm với báo cáo năm, báo cáo hết Quý II với báo cáo 06 tháng.
Sau khi nhận được báo cáo của các cục, thì Cục Tài vụ – Quản trị tiến hành tổng hợp báo cáo của các đơn vị để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an) đồng thời gửi 01 bản tổng hợp cho Cục Điều tra chống buôn lậu theo dõi, phối hợp.