Hiện nay, một trong những mục tiêu của công tác quyết toán dự án hoàn thành là nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại. Vậy, Mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành được sử dụng là mẫu nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
Căn cư theo điểm e, khoản 2, Điều 5 Thông tư 96/2021/TT-BTC thì Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ sẽ thực hiện theo Mẫu số 12/QTDA.
Mẫu số 12/QTDA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
ĐƠN VỊ BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … | …, ngày… tháng… năm… |
Kính gửi: Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán; … (tên bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành năm … như sau:
1. Tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm báo cáo (chi tiết theo biểu đính kèm).
2. Tồn tại, vướng mắc trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành: …
3. Đề xuất và kiến nghị về công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành: …
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO |
2. Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành được hướng dẫn thực hiện với các nội dung sau:
– Khi tiến hành việc báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành thì số liệu báo cáo năm cần thực hiện trong khoản thời gian nhất định, thống nhất là tổng hợp từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
– Việc báo cáo phải thực hiện theo trình tự từ cấp dưới lên cấp quản lý. Theo quy định hiện hành thì trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán là cấp dưới của các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước; Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành năm báo cáo đến cơ quan được các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì tổng hợp báo cáo.
Thời gian thực hiện có thể kéo dài hơn dự kiến nhưng cũng phải thực hiện chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 hàng năm, các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm do đơn vị mình quản lý đến Bộ Tài chính để tổng hợp công khai tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm của cả nước.
– Đối tượng thực hiện báo cáo có thể sử dụng phương thức gửi, nhận báo cáo: bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định hiện hành.
– Bên cạnh đó, việc thực hiện báo cáo cũng nằm trong sự kiểm tra tình hình quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Theo đó, những đối tượng sau có trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra nếu trên, bao gồm:
+ Đầu tiên cần phải nhắc đến đó là các chủ đầu tư tự thực hiện kiểm tra việc thực hiện dự án theo các nội dung được giao quản lý;
+ Hoạt động kiểm tra có thể diễn ra khi thông báo trước hoặc đột xuất nên cơ quan chủ quản, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành, tình hình thực hiện công tác quyết toán theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do đơn vị mình quản lý và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư công và ngân sách nhà nước hiện hành;
Khi thực hiện trách nhiệm của mình mà phát hiện có sai sót, vi phạm, cơ quan kiểm tra tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Cơ quan tài chính cũng được trao thẩm quyền kiểm tra những hoạt động về báo cáo quyết toán đầu tư công dự án hoàn thành, việc này có thể diễn ra ở các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra cơ quan kiểm soát, thanh toán về việc chấp hành chế độ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công, kiểm tra các đơn vị thuộc phạm vi quản lý tình hình thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện có sai sót, vi phạm, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan tài chính cấp trên để xử lý theo thẩm quyền;
+ Bên cạnh đó, Bộ Tài chính sẽ thực hiện việc này định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc quản lý, kiểm tra việc thanh toán và sử dụng vốn đầu tư công, xem xét tình hình thực hiện công tác quyết toán theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Nếu có phát hiện có sai sót, vi phạm thì lúc này Bộ Tài chính sẽ chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, xây dựng và đề xuất các kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Đồng thời, để hạn chế tối đa việc kiểm soát báo cáo quyết toán thì những cơ quan kiểm soát, thanh toán cũng sẽ thực hiện kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;
3. Việc lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành được thực hiện trong khoảng thời gian nào?
Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì thời gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành được thực hiện theo bảng hướng dẫn sau đây:
Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án | Quan trọng quốc gia | Nhóm A | Nhóm B | Nhóm C |
Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt | 09 tháng | 09 tháng | 06 tháng | 04 tháng |
Thời gian thẩm tra quyết toán | 08 tháng | 08 tháng | 04 tháng | 03 tháng |
Thời gian phê duyệt quyết toán | 01 tháng | 01 tháng | 20 ngày | 15 ngày |
– Khi xác định thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình phê duyệt thì cần áp dụng theo cách là: tính từ ngày dự án, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán;
– Khi tiến hành thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thì thời gian sẽ được tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán (theo quy định tại Điều 34 Nghị định này) đến ngày trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán;
– Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này) nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán (theo quy định tại Điều 45 Nghị định này) đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Nghị định số 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công;
Thông tư số 96/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán.
THAM KHẢO THÊM: