Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ được lập nhằm xác định chi tiết và cụ thể các khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng, phù hợp với tính chất công việc và điều kiện việc làm của người lao động.
Mục lục bài viết
1. Mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ:
Đơn vị: …
Bộ phận: …
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ
Tháng … năm …
Số: …
Số thứ tự | Họ và tên | Hệ số lương | Hệ số phụ cấp chức vụ | Cộng hệ số | Tiền lượng tháng | Mức lương | Làm thêm ngày làm việc | Làm thêm ngày thứ bảy hoặc chủ nhật | Làm thêm ngày lễ, ngày tết | Làm thêm buổi đêm | Tổng cộng tiền | Số ngày nghỉ bù | Số tiền được thanh toán | Người nhận tiền (ký tên) | ||||||
Ngày | Giờ | Số giờ | Thành tiền | Số giờ | Thành tiền | Số giờ | Thanh toán | Số giờ | Thành tiền | Số giờ | Thành tiền | |||||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng | x | x | x | x | x | x | x |
| x |
| x |
| x |
|
| x |
|
| x |
Tổng số tiền (viết bằng chữ): …
(Kèm theo … chứng từ gốc: Bảng chấm công làm thêm ngoài giờ tháng … năm …)
…, ngày … tháng … năm …
Người đề nghị thanh toán | Kế toán trưởng | Người duyệt |
(Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) | (Ký, họ tên) |
2. Cách điền mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ:
Trong quá trình lập mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải lưu ý cách điền như sau sao cho phù hợp với quy định của pháp luật:
+ Góc trên bên trái của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, người lập bảng cần phải điền đầy đủ thông tin, phải ghi rõ tên đơn vị và tên của bộ phận làm việc;
+ Dòng tháng năm của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi rõ tháng/năm mà người lao động tiến hành làm thêm giờ tại công ty;
+ Cột A và cột B của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi số thứ tự, họ và tên của người làm việc thêm giờ;
+ Cột 1 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi hệ số lương người lao động đang hưởng;
+ Cột 2 bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi hệ số phụ cấp chức vụ người lao động đang hưởng;
+ Cột 3 bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi tổng số hệ số người làm thêm được hưởng (Cột 3 = cột 1 + cột 2);
+ Cột 4 bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi tiền lương tháng được hưởng tính bằng: Lương tối thiểu (được áp dụng theo quy định của nhà nước) nhân với (x) hệ số lương cộng với (+) phụ cấp chức vụ;
+ Cột 5 bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi mức lương ngày được tính bằng Lương tối thiểu (theo quy định của Nhà nước) x (hệ số lương + hệ số phụ cấp chức vụ), sau đó tiếp tục chia (/) cho 22 ngày;
+ Cột 6 bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi mức lương giờ được tính bằng cột 5 chia cho 8 giờ;
+ Cột số giờ làm thêm ngày thường, số giờ làm thêm ngày thứ 7 hoặc chủ nhật, số giờ làm thêm ngày lễ (cột 7, cột 9 và cột 11 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) căn cứ vào bảng chấm công làm thêm giờ thực tế của tháng đó để ghi;
+ Cột thành tiền trong bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, của làm thêm ngày thường (cột 8 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) = số giờ (cột 7 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) x mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành;
+ Cột thành tiền trong bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, của làm thêm ngày thứ 7 hoặc chủ nhật (tức là cột 10 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) = số giờ (cột 9 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) x mức lương giờ (cột 6 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành;
+ Cột thành tiền trong bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, của làm thêm ngày lễ, tết (cột 12) = số giờ (cột 11) x mức lương giờ (cột 6) x hệ số làm thêm theo quy định hiện hành;
+ Cột thành tiền làm thêm buổi đêm (cột 14 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) = số giờ (cột 13 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) nhân (x) mức lương giờ (cột 6 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) x hệ số làm thêm theo quy định hiện hành;
+ Cột 15 bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi tổng cộng số tiền cột 15 = cột 8 + cột 10 + cột 12 + cột 14;
+ Cột 16 và cột bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải ghi số giờ công nghỉ bù của những ngày làm thêm và ghi đầy đủ thông tin về số tiền tương ứng của những ngày nghỉ bù phải trừ không được thanh toán tiền;
+ Cột 17 = cột 16 (của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) x cột 6 (của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ) x hệ số làm thêm theo quy định hiện hành;
+ Cột 18 bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải g hi số tiền làm thêm thực thanh toán cho người làm thêm. Đồng thời thì cột 18 của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, cần phải được lập theo công thức: cột 18 = cột 15 – cột 17;
+ Cột C của bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, thì người làm thêm sau khi nhận tiền phải ký vào cột này.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được sử người lao động làm thêm giờ:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 137, khoản 1 và 2 Điều 146 và khoản 1 Điều 160
– Người lao động trong độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
– Người lao động được xác định là người lao động khuyết tật nhẹ, suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người lao động làm việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc và độc hại nguy hiểm;
– Lao động nữ đang mang thai trong khoảng thời gian từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 trong khoảng thời gian làm việc ở vùng sâu vùng xa, vùng cao, biên giới hoặc hải đảo;
– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 98 của
– Người lao động làm thêm giờ sẽ được trả lương dựa trên đơn giá tiền lương, hoặc dựa trên số tiền lương thực trả phù hợp với công việc mà họ đang làm. Cụ thể như sau:
+ Vào ngày thường thì người lao động làm thêm giờ sẽ được trả ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động sẽ được trả ít nhất bằng 200%;
+ Vào những ngày nghỉ lễ, tết hoặc những ngày nghỉ có hưởng lương như người lao động vẫn đi làm thêm giờ thì người lao động đó sẽ được trả ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày nghỉ lễ, tiền lương nghỉ tết, tiền lương trong những ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
– Người lao động làm việc vào ban đêm theo quy định của pháp luật thì sẽ được trả ít nhất bằng 30% số tiền lương được tính dựa trên đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc mà người lao động đó làm việc trong ngày bình thường;
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo phân tích nêu trên, người lao động còn được người sử dụng lao động trả thêm 20% tiền lương được tính theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương theo công việc mà người lao động đó làm vào ban đêm trong những ngày làm việc bình thường, hoặc trong những ngày nghỉ hằng tuần/những ngày nghỉ lễ/nghỉ tết;
– Chính phủ là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể về vấn đề này.
Theo đó, làm thêm giờ thì người lao động sẽ được trả lương đầy đủ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
– Thông tư 53/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp;
– Thông tư 75/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.