Trong giai đoạn hiện nay, mang thai hộ là một quy định hết sức văn minh, nhân đạo và điều này cũng đã được ghi nhận cụ thể trong nhiều các văn bản pháp luật. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu mang thai hộ là gì? Điều kiện và thủ tục nhờ mang thai hộ?
Mục lục bài viết
1. Mang thai hộ là gì?
Mang thai hộ theo quy định cụ thể tại Khoản 22, 23 Điều 3
– Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được hiểu cơ bản chính là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại nhằm giúp mang thai cho một cặp vợ chồng khác mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi người vợ đó đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo sẽ được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để nhằm thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó sẽ cấy trực tiếp vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để cho người phụ nữ này mang thai và sinh con.
– Mang thai hộ vì mục đích thương mại được hiểu cơ bản chính là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để nhằm mục đích được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trong giai đoạn hiện nay là một thủ tục được pháp luật ghi nhận nhằm mục đích để có thể tạo điều kiện cho cặp vợ chồng không thể sinh con mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ sinh sản sẽ có thể có con bằng hình thức nhờ người khác mang thai hộ.
Trong giai đoạn hiện nay, ta thấy rằng, pháp
2. Mang thai hộ trong tiếng Anh là gì?
Mang thai hộ trong tiếng Anh là: Surrogacy.
3. Điều kiện được nhờ người mang thai hộ:
Như khái niệm được đưa ra cụ thể bên trên, mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con (theo quy định cụ thể tại khoản 23 Điều 2
Tuy vậy, trên thực tế có khá nhiều trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại. Để nhằm mục đích có thể nhận diện hành vi này, chủ yếu căn cứ vào việc mang thai hộ cho người khác để nhằm mục đích có thể hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Chính vì thế để được thực hiện mang thai hộ, phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:
– Cặp vợ chồng là cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con dù đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Người được nhờ mang thai hộ sẽ cần phải tự nguyện và không vì mục đích thương mại.
4. Điều kiện người được nhờ mang thai hộ:
Theo quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 95
– Người được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.
– Người được nhờ mang thai hộ phải đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.
– Người được nhờ mang thai hộ phải ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.
– Trong trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.
– Người được nhờ mang thai hộ đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Cần lưu ý rằng, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Bên cạnh đó thì việc mang thai hộ chỉ được thực hiện tại một số cơ sở khám chữa bệnh nhất định. Cụ thể:
Theo quy định cụ thể Điều 13
– Cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo khi có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép;
– Cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo khi tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
5. Thủ tục nhờ mang thai hộ:
Để nhờ mang thai hộ thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ sau:
– Đối với vợ chồng nhờ mang thai hộ thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
+ Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng.
+ Bản xác nhận người vợ có bệnh lý, mang thai thì sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai, sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Đối với người phụ nữ mang thai hộ thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ sau:
+ Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
+ Bản cam đoan của người mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào.
+ Bản xác nhận về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con.
+ Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
– Ngoài ra, cả hai bên là vợ chồng nhờ mang thai hộ và người phụ nữ mang thai hộ còn phải cung cấp các giấy tờ sau:
+ Hồ sơ, giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng.
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sĩ sản khoa.
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên.
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý.
+ Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Các bước tiến hành cụ thể:
Bước 1: Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ sẽ thực hiện việc gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đã nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ cần phải có kế hoạch điều trị nhằm mục đích để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
Trong trường hợp cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ không thực hiện được thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, các chi phí bắt buộc bên nhờ mang thai hộ phải chi trả bao gồm các loại sau:
– Chi phí đi lại.
– Chi phí liên quan đến y tế: Thực hiện dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh; các loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất…
– Chi phí dinh dưỡng để nhằm mục đích có thể bảo đảm sức khỏe cho người mang thai hộ, chi phí vật dụng chăm sóc vệ sinh cá nhân trước, trong và sau sinh cho các chủ thể là người mang thai hộ theo thỏa thuận…
Những chi phí này sẽ được căn cứ cụ thể theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hóa đơn (nếu có) hoặc giấy biên nhận.
Nếu chủ thể là người mang thai hộ có thẻ bảo hiểm y tế thì chủ thể là người nhờ mang thai hộ sẽ chỉ phải trả các chi phí còn lại sau khi đã trừ phần chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội (nếu có).
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
–