Luật sư tư vấn xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Luật sư tư vấn xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Nhà tôi có 350m2 đất thổ cư trong đó có 120m2 đất nhà tôi đào lên để lấy đất lấp móng nhà (năm 1970). Đến năm 2004 nhà tôi lại lấp 120m2 đất ấy lại và hiện giờ đi làm sổ đỏ thì người ta bảo là nhà có 120m2 đất ao và số tiền làm sổ đỏ là 55 triệu đồng. Xin hỏi luật sư có phải điều đó là đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định xác định diện tích đấ ở đối với trường hợp có vườn, ao như sau:
“Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
[…]
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở như sau:
"1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.
… ".
Theo thông tin bạn cung cấp, nhà bạn có thửa đất thổ cư sử dụng từ năm 1970, nếu có một trong các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì việc xác định mục đích sử dụng đất căn cứ theo giấy tờ đó.
Nếu không có các giấy tờ trên, trên thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao thì đất vườn, ao sẽ được xác định là đất ở theo quy định trên.