Luật sư tư vấn lấy lại vốn góp khi hợp tác xã ngưng hoạt động. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi phá sản.
Luật sư tư vấn lấy lại vốn góp khi hợp tác xã ngưng hoạt động. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi phá sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật Dương Gia! Tôi tên T, tôi có vấn đề xin được giải đáp. Tôi vào hợp tác xã được khoảng 2 tháng, sau đó tôi xin rút ra. Hợp tác xã có quyết định trả tiền vốn góp kinh doanh là 20 triệu đồng và vốn góp điều lệ là 16 triệu đồng. Đến thời hạn trả tiền, tôi liên lạc với giám đốc Hợp tác xã thì vị này báo đã thôi giữ chức vụ và Hợp tác xã ngưng hoạt động. Vậy cho tôi hỏi tôi có thể thưa kiện để lấy lại tiền vốn góp không? Xin chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo thông tin bạn cung cấp, hợp tác xã mà bạn tham gia góp vốn trước đây đã ngưng hoạt động tuy nhiên bạn không nêu rõ hợp tác xã ngưng hoạt động do giải thể hay phá sản hay chỉ tạm ngừng hoạt động.
* Trường hợp thứ nhất, hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh: Đối với trường hợp này, mặc dù hợp tác xã đã tạm ngừng hoạt động nhưng hợp tác xã vẫn phải có nghĩa vụ trả các khoản nợ đến hạn do đó nếu có quyết định về việc thanh toán cho bạn phần vốn góp trong hợp tác xã thì bạn có quyền lấy lại só vốn đã góp này thông qua việc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã có trụ sở để yêu cầu giải quyết.
* Trường hợp thứ hai, hợp tác xã giải thể:
Căn cứ Điều 54 Luật hợp tác xã 2012 quy định về giải thể hợp tác xã như sau:
“1. Giải thể tự nguyện:
Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;
b) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Giải thể bắt buộc:
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
đ) Theo quyết định của Tòa án.
3. Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
4. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.
6. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Như vậy, dù là giải thể tự nguyện hay giải thể bắt buộc thì hợp tác xã cũng sẽ phải thực hiện xử lý tài sản và vốn góp của hợp tác xã trước khi hợp tác xã hoàn thành thủ tục giải thể và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận là đã giải thể. Việc xử lý tài sản vốn, tài sản của hợp tác xã khi hợp tác xã giải thể sẽ được thực hiện theo quy định tại điều 49 của Luật hợp tác xã 2012 như sau:
– Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
+ Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;
+ Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
– Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
+ Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;
+ Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;
+ Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp luật;
+ Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;
+ Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.
– Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật hợp tác xã 2012. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.”
Như vậy, việc trả lại vốn góp cho bạn là trường hợp các khoản nợ phải trả nên khi tiến hành giải thể hợp tác xã, hợp tác xã sẽ phải ưu tiên trả lại vốn góp cho bạn theo thứ tự thanh toán được nêu trên. Trong trường hợp, hợp tác xã đã thực hiện xong thủ tục giải thể thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện đồng thời làm đơn kiến nghị gửi tới Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh để yêu cầu giải quyết.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật giải thể, phá sản hợp tác xã: 1900.6568
*Trường hợp thứ ba, hợp tác xã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản:
Căn cứ Điều 54 Luật phá sản 2014 quy định thứ tự phân chia tài sản như sản:
"1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo
hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ."
Như vậy, nếu Tòa án đã có quyết định mở thủ tục phá sản, nếu trong danh sách chủ nợ không có tên của bạn thì bạn có quyền làm đơn gửi tới Tòa án để bổ sung vào danh sách chủ nợ của công ty. Lúc này số tiền của bạn sẽ được thanh toán theo thứ tự như trên.
Nếu Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã, căn cứ Điều 111 Luật phá sản 2014 quy định đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản như sau:
"1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết."
Nếu Tòa án đã ra quyết định giải quyết phá sản, bạn không được thanh toán khoản nợ trên thì bạn có quyền làm đơn kiến nghị gửi Tòa án hoặc gửi Viện kiểm sát để xem xét lại hoặc kháng nghị quyết định tuyên bố hợp tác xã phá sản.