Luật sư tư vấn kinh doanh xuất nhập khẩu quần áo. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa may mặc có phải là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không?
Luật sư tư vấn kinh doanh xuất nhập khẩu quần áo. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa may mặc có phải là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có một thắc mắc muốn hỏi như sau: Hiện nay việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta không còn mới mẻ nữa, tuy nhiên tôi chưa thấy nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực xuất nhập khẩu quần áo. Vậy luật sư có thể giải đáp cho tôi xuất nhập khẩu quần áo thuộc vào ngành nghề nào? Mã số ngành nghề là bao nhiêu? Có phải là ngành nghề đầu tư có điều kiện không? Và thủ tục đăng ký đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này là như thế nào. Mong sớm nhận được hồi đáp của luật sư. Tôi xin cảm ơn.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ theo
"5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu."
Theo đó, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp. Về đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu: xuất nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh nên khi đăng ký kinh doanh doanh nghiệp không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu cụ thể. Tức là khi kinh doanh xuất nhập khẩu thì không có mã ngành nghề phải đăng ký. Khi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu tại Sở công thương cấp tỉnh tại nơi công ty có trụ sở.
Trường hợp cụ thể của bạn ở đây là kinh doanh xuất nhập khẩu quần áo, thì kinh doanh xuất nhập khẩu quần áo không phải là ngành nghề kinh doanh nên khi đăng ký doanh nghiệp bạn không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu và nó cũng không thuộc một mã ngành nghề cụ thể nào phải đăng ký.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện mới được hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cụ thể theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP như sau:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ, ngành liên quan. Hàng hóa muốn tiến hành thủ tục nhập khẩu hàng hóa tất nhiên cần đáp ứng những điều kiện cụ thể liên quan đến loại hàng hóa mà doanh nghiệp sẽ tiến hành nhập khẩu.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền trước khi thông quan.
– Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp nêu trên, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp của bạn có vồn đầu tư nước ngoài thì căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 187/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
" Điều 3. Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
…
2. Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty, chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện theo các quy định khác của pháp luật có liên quan, các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và lộ trình do Bộ Công Thương công bố."
Theo đó, thương nhân có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có quyền thực hiện việc kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, gia công hàng hóa. Nhưng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực này. Do đó, trong trường hợp bạn muốn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì trước tiên nhà đầu tư nước ngoài phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Sở kế hoạch và Đầu tư. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014 như sau:
"2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật xuất nhập khẩu hàng hoá: 1900.6568
Theo đó, đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng việc nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư 2014 như sau:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
– Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.
– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, bao gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì bạn tiến hành các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo