Hiên nay, vẫn còn nhiều cử nhân Luật vẫn còn chưa hiểu rõ về điều kiện để trở thành một Luật sư, và Luật sư thì có phải thường xuyên tham gia bồi dưỡng bắt buộc về nghiệp vụ hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích về vấn đề này.
Mục lục bài viết
- 1 1. Luật sư phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về nghiệp vụ?
- 2 2. Nội dung, hình thức bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
- 3 3. Thời gian quy đổi khi tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
- 4 4. Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
- 5 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư:
1. Luật sư phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về nghiệp vụ?
Câu hỏi: Chào Luật Sư Luật Dương Gia.
Em đang là sinh viên năm nhất của một trường Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện em đang học ngành Luật Dân sự. Sau khi được học một vài môn đầu kì một, em có nghe một số giảng viên bảo là sau này phải mất thêm thời gian học nghiệp vụ Luật sư ở Học Viện Tư Pháp và thi nếu đạt thì tụi em mới trở thành Luật sư. Vậy cho em hỏi, có đương nhiên học luật sư không và có bắt buộc tham gia bồi dưỡng luật sư không ạ? Em xin cảm ơn ạ.
Chào bạn, chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21
Theo đó thì Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
– Luật sư phải tuân thủ theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
– Nghiêm chỉnh chấp hành đối với các nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; phải có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
– Phải tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
– Luật sư phải thực hiện trợ giúp pháp lý;
– Phải tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư. Như vậy, sau khi trở thành cử nhân Luật. Nếu bạn muốn trở thành Luật sư thì bạn bắt buộc phải tham gia đào tạo nghiệp vụ Luật sư ở Học Viên Tư Pháp.
2. Nội dung, hình thức bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định về nội dung, hình thức bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư như sau:
– Tùy thuộc vào những yêu cầu bồi dưỡng bắt buộc hàng năm, thì nội dung bồi dưỡng bao gồm một hoặc một số nội dung sau đây:
+ Bồi dưỡng về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
+ Cập nhật và bổ sung các kiến thức pháp luật;
+ Kỹ năng về hành nghề luật sư và các kỹ năng hỗ trợ cho hoạt động hành nghề luật sư;
+ Kỹ năng về việc quản trị tổ chức hành nghề luật sư.
– Việc bồi dưỡng được tổ chức dưới các hình thức của khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư.
3. Thời gian quy đổi khi tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTPquy định về việc Luật sư được tính quy đổi về thời gian tham gia bồi dưỡng trong năm đó khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Thực hiện viết bài nghiên cứu về pháp luật được đăng trên các tạp chí về chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết sách, viết giáo trình được xuất bản về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư hoặc các kỹ năng hành nghề luật sư;
– Tham gia các buổi giảng dạy về pháp luật, kỹ năng về hành nghề luật sư, đạo đức và ứng xử đối với nghề nghiệp luật sư tại các cơ sở để đào tạo cử nhân luật, cơ sở thực hiện đào tạo nghề luật sư; tham gia giảng dạy các khóa bồi dưỡng hoặc trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này;
– Tham gia và hoàn thành các chương trình về đào tạo chức danh tư pháp;
– Thực hiện tham gia và hoàn thành các khóa bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ về luật sư và hành nghề luật sư ở nước ngoài;
– Tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo và các tọa đàm từ 01 ngày trở lên về các nội dung căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này do Sở Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp tổ chức.
Luật sư tham gia về các khóa bồi dưỡng sẽ được quy đổi như trên thì 01 lần tham gia và hoàn thành được tính bằng 08 giờ thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng.
4. Trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư:
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định về các trường hợp miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Đối với những người sau đây được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm:
– Luật sư hiện đang làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Nữ luật sư có con dưới 12 tháng tuổi sẽ được miễn thực hiện nghĩa vụ trong việc tham gia bồi dưỡng trong năm;
– Luật sư vì lý do bệnh tật mà có đơn đề nghị và được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xác nhận;
– Những luật sư từ đủ 70 tuổi trở lên và có trên 20 năm hành nghề luật sư;
– Luật sư đang phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh và thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có Giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 137/2018/NĐ-CP quy định Sở Tư pháp sẽ có các nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương như sau:
– Sở Tư pháp có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc quyết định cho phép thành lập Đoàn luật sư và phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư và có quyền giải thể Đoàn luật sư.
– Sở Tư pháp chủ trì và thực hiện phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và thực hiện việc phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
– Sở Tư pháp có quyền cấp và thu hồi Giấy đăng ký để hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
– Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc đăng ký các hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
– Sở Tư pháp có nhiệm vụ đề nghị Đoàn luật sư cung cấp những thông tin về tổ chức và các hoạt động của luật sư và yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.
– Sở Tư pháp có nhiệm vụ báo cáo định kỳ Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình của các tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương.
– Sở Tư pháp thực hiện việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương.
– Sở Tư pháp có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thười Sở tư pháp có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Sở Tư pháp có những quyền hạn vừa nêu trên để đảm bảo quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính chuyên nghiệp và đạo đức trong lĩnh vực luật sư.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 123/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 137/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật luật sư;
– Thông tư 02/2019/TT-BTP quy định nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư.