Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội, TikTok đã nhanh chóng trở thành một kênh bán hàng trực tuyến phổ biến, đặc biệt qua hình thức livestream. Điều này không chỉ mở ra cơ hội kinh doanh mới mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về nghĩa vụ tài chính cho những người tham gia. Vậy livestream bán hàng trên Tiktok phải đóng thuế như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đóng thuế như thế nào khi livestream bán hàng trên Tiktok?
Livestream bán hàng đã trở thành một ngành nghề phổ biến đối với giới trẻ và những cá nhân thường xuyên sử dụng mạng xã hội như Facebook, TikTok,… Sự bùng nổ của hình thức kinh doanh này đặt ra câu hỏi quan trọng: liệu thu nhập từ hoạt động livestream bán hàng có phải kê khai để nộp thuế hay không?
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, người nộp thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Điều này được nêu rõ trong Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Hơn nữa, Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định rằng đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Điều này bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua từ các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, ngoại trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư
Như vậy, nguồn thu nhập từ hoạt động livestream bán hàng không chỉ phải kê khai để nộp thuế thu nhập cá nhân mà còn chịu thuế giá trị gia tăng, trừ khi có các quy định đặc biệt khác. Việc tuân thủ các quy định thuế này là cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp và tránh các rủi ro pháp lý.
Bên cạnh các quy định đã nêu, tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC cũng có những điều khoản cụ thể liên quan đến đối tượng áp dụng như sau:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Là các cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm cả một số trường hợp cụ thể như: Hoạt động thương mại điện tử: Bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
Điều này đồng nghĩa với việc hoạt động livestream bán hàng, khi được hiểu là một hình thức thương mại điện tử, thuộc đối tượng phải chịu thuế theo quy định của pháp luật. Pháp luật cũng nêu rõ rằng đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là tất cả các khoản thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Như vậy, có thể thấy rằng hộ kinh doanh hay cá nhân thực hiện livestream bán hàng, khi tham gia vào hoạt động kinh tế, thương mại và có phát sinh doanh thu hoặc thu nhập (kể cả thu nhập được chi trả từ nước ngoài), đều phải thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật. Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực thi pháp luật về thuế mà còn góp phần vào việc phát triển bền vững của nền kinh tế số. Các cá nhân và hộ kinh doanh cần nắm rõ các quy định này để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có và đảm bảo tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình.
2. Livestream bán hàng đạt doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân?
Nguyên tắc tính thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:
-
Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Việc tính thuế cho các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
-
Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: Các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch dưới 100 triệu đồng không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, họ vẫn phải đảm bảo khai thuế một cách chính xác, trung thực và đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ thuế.
-
Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên: Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN được xác định cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình trong năm tính thuế.
Từ những nguyên tắc trên, có thể thấy rằng hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thực hiện livestream bán hàng online với doanh thu đạt từ 100 triệu đồng trở lên trong một năm dương lịch sẽ phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Điều này có nghĩa là bất kỳ hoạt động livestream bán hàng nào, nếu đạt được doanh thu ngưỡng này, đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Ngược lại, nếu doanh thu từ hoạt động livestream bán hàng dưới 100 triệu đồng/năm, họ sẽ được miễn thuế GTGT và thuế TNCN, tuy nhiên vẫn cần phải khai báo thuế chính xác và đúng hạn.
3. Công thức tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập hiện nay là công thức nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, công thức tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hiện nay được áp dụng như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
(1) Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bao gồm:
-
Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, và tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, và chiết khấu thanh toán, cũng như các khoản hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
-
Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, và các loại phí thu thêm được hưởng theo quy định.
-
Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng và các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
-
Doanh thu khác mà hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh được hưởng, bất kể đã thu được tiền hay chưa.
(2) Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN:
-
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề nêu trên.
-
Trong trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề, họ phải khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng cho từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể.
-
Nếu hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
THAM KHẢO THÊM: