Xử phạt chậm nộp thuế môn bài. Quy định về xử phạt hành vi chậm nộp thuế, truy thu thuế đối với hộ kinh doanh.
Xử phạt chậm nộp thuế môn bài. Quy định về xử phạt hành vi chậm nộp thuế, truy thu thuế đối với hộ kinh doanh.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có làm giấy phép kinh doanh hồi tháng 4/2015, và dc cấp mã số thuế cũng thời điểm, nhưng vì công tác xa e không tập trung vào công việc kinh doanh này nên bỏ 1 năm không lên kê khai, và cũng chưa đóng thuế môn bài hay gì khác. Nay cơ quan thuế báo khóa mã số thuế và truy thu phạt trốn thuế. Em đăng ký hộ kinh doanh bán quần áo online, thu nhập không bao nhiêu, nhưng bị áp thuế môn bài 1triệu/năm và bị áp phạt 5 triệu vì đóng chậm (trốn thuế như bên cơ quan thuế nói) Cho em hỏi cơ quan thuế làm như vậy có đúng không? Truy thu nộp phạt do chậm có các hạn mức nào ạ? Phạt 5triệu có đúng không? Có dựa vào tình hình kinh doanh hiện tại để áp mức này không ạ? Cảm ơn anh chị đọc email. Mong sớm dc nhận phản hồi ạ!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
II. Luật sư tư vấn:
1. Đối với việc bị áp thuế môn bài:
Do cơ sở bán quần áo của bạn là hộ kinh doanh nên việc nộp thuế môn bài sẽ được thực hiện theo Thông tư 96/2002/TT-BTC quy định mức nộp thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể như sau:
Xem thêm: Hộ kinh doanh là gì? Hộ kinh doanh có phải là doanh nghiệp không?
|
Như vậy, mức thuế môn bài bạn phải nộp phụ thuộc vào mức thu nhập 1 tháng của hộ kinh doanh. Bạn dựa vào bảng trên để xác định xem mức thuế môn bài mà bạn phải nộp có chính xác hay không.
2. Đối với việc nộp phạt :
Do bạn không nói rõ tình hình kinh doanh của bạn như thế nào? Có phát sinh thu nhập tính thuế không nên có thể chia hai trường hợp:
Trường hợp 1, doanh nghiệp không phát sinh thu nhập tính thuế
Mức phạt đối với hành vi không kê thai thuế quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC:
Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
“a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.”
Trường hợp của bạn là trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. Như vậy số tiền nộp phạt của bạn sẽ giao động từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm của bạn.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp của bạn phát sinh thu nhập tính thuế
Xem thêm: Cửa hàng tạp hóa có phải là hộ kinh doanh cá thể không?
Trường hợp doanh nghiệp của bạn phát sinh thu nhập tính thuế thì việc xử lý vi phạm sẽ là xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế tiền phạt theo quy định tại Điều 41 Thông tư 166/2013/TT-BTC
“Điều 41. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt
1. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp khai thiếu thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. Trường hợp, quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày người nộp thuế phải nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt hoặc quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
>>> Luật sư
2. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt
a) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 33 Thông tư này thì phải nộp đủ số tiền phạt và tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.b) Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời gian xem xét, quyết định miễn, giảm phần còn lại tiền phạt hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần; cá nhân vi phạm hành chính thuế được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”
Trong trường hợp này do bạn không nêu rõ thu nhập doanh nghiệp của bạn năm vừa qua nên chúng tôi không thể tính được khoản tiền phạt của bạn. Bạn căn cứ vào cơ sở pháp lý nêu trên để xác định số tiền phạt.