Xác nhận thông tin về nơi cư trú là một trong những yêu cầu diễn ra khá phổ biến trong đời sống của người dân. Vậy lệ phí xác nhận thông tin về nơi cư trú là bao nhiêu tiền?
Mục lục bài viết
1. Lệ phí xác nhận thông tin về nơi cư trú là bao nhiêu tiền?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 nơi cư trú cá nhân được hiểu là nơi mà cá nhân đó thường xuyên sinh sống; cũng theo định nghĩa nơi cư trú cá nhân thì trong luật cư trú lại ghi nhận rằng nơi cư trú của công dân sẽ bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Hiểu một cách tổng quan nhất thì nơi cư trú của công dân có thể là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống hoặc là nơi cá nhân này đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Hiện nay trong một số trường hợp nhất định thì việc xác nhận thông tin về nơi cư trú là một trong những yêu cầu bắt buộc phải diễn ra ví dụ như liên quan khácđến vấn đề lao động, xin việc làm… các yếu tố về thông tin nơi cư trú là bắt buộc phải được ghi nhận một cách đầy đủ rõ ràng.
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 khi công dân có nhu cầu xin giấy xác nhận thông tin cư trú có thể lựa chọn đến các cơ quan, tổ chức như sau để hoàn tất việc xin xác nhận:
– Công an cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền để cấp giấy xác nhận cư trú cho công dân khi có nhu cầu;
– Công dân cũng có thể tiến hành lấy giấy xác nhận thông tin cư trú thông qua trực tuyến khi thao tác qua các Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA đã quy định rằng công dân nếu có yêu cầu xác nhận thông tin về nơi cư trú có thể trực tiếp đến các cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước và không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân. Các cơ quan khi tiếp nhận yêu cầu của công dân về việc xác nhận thông tin cư trú sẽ không được gây khó dễ hoặc từ chối đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
Khi tiếp nhận thông tin thì có trách nhiệm gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú hoặc cấp giấy xác nhận trực tiếp cho cá nhân nếu cá nhân này trực tiếp đến yêu cầu cung cấp thông tin
Với quy định nêu trên, công dân hoàn toàn có thể xin giấy xác nhận cư trú tại các cơ quan đăng ký cư trú trên cả nước không phụ thuộc vào nơi này là nơi thường trú của công dân hay tạm trú. Hiện nay, giấy xác nhận thông tin và cư trú sẽ đảm bảo về mặt nội dung và hình thức. Nội dung trong giấy xác nhận này phải thể hiện đầy đủ các thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ghi nhận bất kỳ các điều khoản nào quy định về việc nộp phí, lệ phí khi cá nhân khi tiến hành xin giấy xác nhận cư trú. Chính vì vậy, khi người dân đến yêu cầu xác nhận thông tin về nơi cư trú thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cung cấp giấy xác nhận theo yêu cầu và không được bắt người dân phải nộp phí lệ phí đối với thủ tục này.
2. Người dân mong muốn xác nhận thông tin cư trú cần thực hiện các bước như thế nào?
Cá nhân yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin cư trú thì người dân cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các bước như sau trong bài viết này để được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông tin cư trú:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:
Người dân chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú thực hiện theo mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA;
Bước 2. Tiến hành nộp hồ sơ:
Như đã phân tích, hồ sơ đã được chuẩn bị đầy đủ có thể nộp tại các cơ quan có thẩm quyền như nộp trực tiếp tại Công an xã hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an và Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Bước 3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin:
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu xác nhận thông tin cư trú cơ quan công an có trách nhiệm trong việc kiểm tra đối chiếu thông tin tờ khai xem xét có đầy đủ và hợp lệ hay không; trong trường hợp nếu hồ sơ đã hợp lệ thì tiến hành tiếp nhận và phải cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ hiện trạng kết quả cho người đăng ký;
Bước 4. Cá nhân đến nhận kết quả xác nhận thông tin cư trú:
Giai đoạn này sẽ chỉ diễn ra nếu cá nhân đã nhận được phiếu tiếp nhận hồ sơ và có lịch hẹn trả kết quả cho người đăng ký những thông tin được ghi nhận trong giấy hẹn trả kết quả cho người đăng ký sẽ thể hiện rõ về thời gian địa điểm để nhận giấy xác nhận này. Thời gian giải quyết theo quy định sẽ không quá 1 ngày làm việc còn trong trường hợp có thông tin cần xác minh làm rõ thì thời gian giải quyết cũng không được quá 3 ngày làm việ.
Có thể thấy, để xác nhận thông tin cư trú thì thủ tục diễn ra vô cùng dễ dàng cá nhân chỉ cần chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú nộp tại cơ quan có thẩm quyền sau đó nhận phiếu hẹn trả kết quả và đến ngày hẹn là đến lấy kết quả xác nhận thông tin cư trú.
Hiện nay giấy xác nhận thông tin cư trú là loại giấy tờ không có thời hạn sử dụng vĩnh viễn. Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2017/TT-BCA đã quy định rằng nội dung xác nhận thông tin về cư trú phải ghi nhận rõ thời gian địa điểm cũng như hình thức tiến hành đăng ký cư trú. Việc xác nhận thông tin về cư trú sẽ chỉ có giá trị trên thực tế trong phòng 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú thì sẽ chỉ có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp. Trong trường hợp thông tin về cư ju công dân có những sự thay đổi điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu và cư trú thì phải xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi này
Lưu ý rằng: Hồ sơ và cá nhân nó sẽ chỉ được tiếp nhận vào trong giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ hai đến sáng thứ bảy hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật.
3. Đăng ký thông tin nơi cư trú có phải mất phí không?
Theo ghi nhận cá nhân khi xin giấy xác nhận cư trú sẽ không bị mất phí hoặc lệ phí tuy nhiên khi tiến hành đăng ký cư trú thì cá nhân hoàn toàn có thể sẽ phải thực hiện nộp lệ phí đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. Theo Điều 5 Thông tư 75/2022/TT-BTC thì mức thu lệ phí được thực hiện theo quy định tại biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú đã được ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu | |
Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp | Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến | |||
1 | Đăng ký thường trú | Đồng/lần đăng ký | 20.000 | 10.000 |
2 | Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình) | Đồng/lần đăng ký | 15.000 | 7.000 |
3 | Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách | Đồng/người/lần đăng ký | 10.000 | 5.000 |
4 | Tách hộ | Đồng/lần đăng ký | 10.000 | 5.000 |
Hiện nay theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC thì vẫn có những các trường hợp sẽ được miễn lệ phí đăng ký cư trú theo quy định, kể đến:
+ Với những đối tượng là trẻ em theo quy định tại Luật trẻ em hoặc người cao tuổi theo quy định Luật người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định của Luật người khuyết tật thì sẽ nằm trong trường hợp được miễn lệ phí khi tiến hành đăng ký cư trú;
+ Có thể kể đến trường hợp cá nhân là người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định tại pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Đối với những dân tộc đồng bào thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Công dân đang thường trú tại các xã biên giới hoặc công dân thường trú tại những huyện đảo,; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật cũng sẽ được hưởng chế độ này;
+ Và trường hợp cuối cùng đó là công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Thông tư số 55/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định chi tiết về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
– Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.