Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Nơi cư trú của người chưa thành niên theo Bộ luật dân sự 2015

Tư vấn pháp luật

Nơi cư trú của người chưa thành niên theo Bộ luật dân sự 2015

  • 31/08/202131/08/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    31/08/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Nơi cư trú của người chưa thành niên theo Bộ luật dân sự 2015? Thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú cho người chưa thành niên thế nào? Ý nghĩa của việc xác định nơi cư trú?

    Nơi cư trú là nơi mà mỗi người dân thường xuyên sinh sống, Pháp luật có quy định về nơi cư trú trong các trường hợp khác nhau như nơi cư trú của vợ chồng, nơi cư trú của người chưa thành niên…theo đó những đối tượng cư trú khác nhau sẽ có quy định để điều chỉnh vấn đề này. Có những trường hợp được các luật có liên quan điều chỉnh như Nơi cư trú của người chưa thành niên theo luật cư trú 2020, bên cạnh đó Bộ Luật Dân sự 2015 cũng có quy định về vấn đề này. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

    Cơ sở pháp lý: Bộ Luật dân sự 2015

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    1. Nơi cư trú của người chưa thành niên theo Bộ luật dân sự 2015

    Tại Điều 41. Nơi cư trú của người chưa thành niên Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

    1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

    2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

    Căn cứ dựa trên quy định chúng tôi nêu trê thì người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Người chưa thành niên ở đây được xác định được chia ra đó là người chưa đủ 06 tuổi thực hiện giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện, người từ đủ 06 tuổi – chưa đủ 15 tuổi thì hải được người đại diện theo pháp luật đồng ý khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi và người từ đủ 15 tuổi – chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký hoặc các giao dịch mà luật quy định phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại điều 41 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của cha mẹ. Quy định nay rất hợp lý bởi về cơ bản, người chưa thành niên là người chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Theo đó nên hầu hết các trường hợp, họ đều phải phụ thuộc vào cha mẹ trong các quan hệ dân sự.

    Đối với các trường hợp cha, mẹ của cá nhân chưa thành niên không cùng cư trú tại một địa điểm thì nơi cư trú của cá nhân được xác định theo nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ mà cá nhân chưa thành niên thường xuyên sống cùng. Ví dụ: sau khi ly hôn, con chưa thành niên được Tòa án giao cho mẹ chăm sóc nuôi dưỡng, nơi cư trú của người con được xác định chính là nơi cư trú của người mẹ.

    Như vậy, dựa vào quy định nêu trên có thể thấy nếu có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc theo quy định của pháp luật, người chưa thành niên có thể có nơi cư trú không phụ thuộc vào nơi cư trú của cha, mẹ. Quy định này cũng phù hợp với thực tế và thống nhất với quy định tại những phần khác trong Bộ Luật dân sự 2015. Ví dụ: nếu cha, mẹ của người chưa thành niên thuộc vào trường hợp bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con, người chưa thành niên sẽ được xác định là người được giám hộ và nơi cư trú của đứa trẻ trong trường hợp này cần được xác định. Nếu trường hợp cha mẹ của người chưa thành niên có hai nơi cư trú khác nhau nhưng người chưa thành niên không thường xuyên sống với người nào mà chia đều thời gian cho cả bố và mẹ, hoặc không thể xác định được họ sống với ai thường xuyên hơn thì điều luật không quy định rõ ràng nơi cư trú của họ là ở đâu. Bởi vì, đối với người chưa thành niên, điều luật không có chỉ ra trường hợp “đang sống” như đối với trường hợp xác định nơi cư trú nói chung.

    Cũng theo đó mà pháp luật quy định đối với người chưa thành niên có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha mẹ được thể hiện có thể dẫn tới những cách hiểu không thống nhất. Ví dụ như: có thể cần cả sự đồng ý của cha và mẹ hoặc chỉ cần sự đồng ý của một trong hai người (vì quy định được thể hiện là “nếu được cha, mẹ đồng ý”), chỉ áp dụng theo quy định của pháp luật khi không có sự đồng ý của cha mẹ (vì quy định được thể hiện là “hoặc” thay vì “trừ trường hợp”).

    2. Thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú cho người chưa thành niên thế nào?

    Căn cứ dựa trên Luật cư trú 2020 và Bộ Luật dân sự 2015 thì trừ trường hợp người chưa thành niên ở cùng cha, mẹ và đăng ký thường trú, tạm trú theo hộ gia đình, cũng có nhiều trường hợp ở với người thân, khi đó thủ tục thế nào? Dưới đây là thủ tục chi tiết nhất cụ thể như sau:

    2.1. Đăng ký thường trú

    Theo Điều 20, Luật Cư trú 2020 thì điều kiện đăng ký thường trú của người chưa thành niên được quy định tại điểm c, khoản 2 đó là đối với người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với Theo đó có thể thấy việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

    2.2. Hồ sơ đăng ký thường trú

    – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

    – Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

    – Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người chưa thành niên gồm các giấy tờ sau (theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 6 Nghị đinh 62 năm 2021)

    – Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.

    2.3. Nơi nộp hồ sơ:

    Tại Điều 22, Luật Cư trú về thủ tục đăng ký thường trú quy định theo đó người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi cư trú (công an cấp xã) theo quy định

    2.5. Đăng ký tạm trú

    Hồ sơ đăng ký tạm trú căn cứ theo quy định tại Điều 28, Luật Cư trú 2020 quy định, bao gồm:

    – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

    – Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

    2.6. Nơi nộp hồ sơ

    Nơi nộp hồ sơ đó là cơ quan đăng ký cư trú nơi dự kiến tạm trú (Công an cấp xã)

    2.7. Thời gian giải quyết

    Thời hạn theo quy định của pháp luật đó là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú và trong các trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    3. Ý nghĩa của việc xác định nơi cư trú

    Có thể thấy dựa trên các quy định mà chúng tôi đã phân tích như trên có thể dễ dàng nhận thấy nơi cư trú có ý nghĩa đặc biệt quan trọng liên quan đến các quan hệ dân sự của một cá nhân và quan hệ hành chính giữa công dân với Nhà nước. Cụ thể, trong đó có thể kể đến đó là nơi cá nhân được bảo vệ các quyền công dân theo quy định của pháp luật, ngoài ra còn là nơi cá nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quan hệ hành chính: Xác nhận sơ yếu lý lịch, tình trạng hôn nhân, tiền án, tiền sự…nơi công dân có thể xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự như là mở thừa kế, xác định cá nhân mất tích hoặc đã chết, lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án, vụ việc…

    Kết luận: Đối với việc xác định không đúng nơi cư trú chắc chắn sẽ gây hệ quả pháp lý bất lợi cho cá nhân và những người liên quan khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.

    Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Nơi cư trú của người chưa thành niên theo Bộ luật dân sự 2015 và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Bộ luật dân sự

    Người chưa thành niên

    Nơi cư trú


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Cơ sở dữ liệu về cư trú là gì? Tra cứu cơ sở dữ liệu về cư trú?

    Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân là gì? Ý nghĩa của cơ sở dữ liệu về cư trú? Nguồn thông tin về công dân trên Cơ sở dữ liệu về cư trú được lấy từ đâu? Cách tra cứu thông tin trên cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân?

    Những trường hợp công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú?

    Các trường hợp công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú? Quyền tự do cư trú của công dân được thực hiện như thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú? Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú?

    Phân loại các loại hợp đồng vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

    Khái niệm hợp đồng vô hiệu? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vô hiệu? Phân loại hợp đồng vô hiệu? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu?

    Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng theo Bộ luật dân sự

    Khái quát chung về quyền hưởng dụng theo quy định của pháp luật? Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng theo Bộ luật dân sự?

    Vật chính là gì? Vật phụ là gì? Phân loại vật theo quy định của Bộ luật dân sự mới nhất?

    Vật chính là gì? Vật phụ là gì? Phân loại vật theo quy định của Bộ luật dân sự mới nhất?

    Quyền cư trú và thực hiện quyền tự do cư trú của công dân

    Quyền cư trú và thực hiện quyền tự do cư trú của công dân? Nghĩa vụ của công dân về cư trú? Thủ tục đăng kí cư trú của công dân được thực hiện thế nào?

    Hình thức sở hữu là gì? Các hình thức sở hữu theo Bộ luật dân sự?

    Hình thức sở hữu là gì? Quy định về hình thức sở hữu trong Bộ luật dân sự? Có những loại hình thức sở hữu nào theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015?

    Tình trạng cư trú là gì? Quy định về các tình trạng cư trú của công dân?

    Tình trạng cư trú là gì? Quy định về các tình trạng cư trú của công dân? Thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú?

    Thi có giải là gì? Quy định thi có giải theo Bộ luật dân sự?

    Thi có giải là gì? Quy định thi có giải theo Bộ luật dân sự?

    Quy định về rút lại tuyên bố hứa thưởng theo Bộ luật dân sự

    Hứa thưởng? Quy định của pháp luật về hứa thưởng? Quy định về rút lại tuyên bố hứa thưởng theo Bộ luật dân sự?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ