Em muốn hỏi là liệu viết di chúc với sự họp mặt của cả gia đình thì sau này nếu như bà em mất, những người khác trong gia đình có tranh chấp mảnh đất đó được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Ông bà em có hai con trai và một con gái. Bố em là con trai cả. Hiện tại bà em đã chia đất cho hai người khác để bán đi, còn mảnh đất hiện tại nhà em đang ở bà nói sẽ viết di chúc để lại cho nhà em. Tuy nhiên, em muốn hỏi là liệu viết di chúc với sự họp mặt của cả gia đình thì sau này nếu như bà em mất, những người khác trong gia đình có tranh chấp mảnh đất đó được không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Nếu phần diện tích đất mà gia đình bạn đang sử dụng là tài sản riêng của bà bạn thì bà bạn có toàn quyền định đoạt thửa đất đó bằng hình thức lập di chúc (nên lập thành văn bản). Khi bà bạn mất thì di chúc có hiệu lực pháp luật, người được hưởng di sản theo di chúc đó có thể căn cứ vào di chúc đó để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, nếu mảnh đất đó là tài sản chung của ông bà bạn thì khi ông bạn mất, một nửa diện tích đất thuộc quyền sử dụng của bà bạn, nửa còn lại chia đều cho bà bạn và các con của bà là bốn phần bằng nhau. Nếu bà bạn có ý định lập di chúc để gia đình bạn thừa kế mảnh đất thì chỉ được để thừa kế phần đất bà bạn có quyền sử dụng, hai phần còn lại của cô và chú bạn bà bạn không có quyền sử dụng nên không có quyền để thừa kế lại.
Theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”, di chúc phải đảm bảo các điều kiện sau đây mới được coi là di chúc hợp pháp:
“Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
>>> Luật sư
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn”.
Nếu di chúc được lập phù hợp với các quy định trên thì di chúc đó sẽ hợp pháp. Sau khi bà bạn mất, di chúc này sẽ có hiệu lực pháp luật, thửa đất gia đình bạn đang sử dụng gia đình bạn sẽ được hưởng thừa kế. Không ai có quyền đòi chia lại thửa đất di chúc đã có hiệu lực pháp luật.