Làm việc hơn 2 năm không được ký hợp đồng lao động. Các quyền lợi của người lao động.
Làm việc hơn 2 năm không được ký
Tóm tắt câu hỏi:
Dear Luật Sư, Xin giúp tư vấn cho tôi việc tôi bị công ty buộc thôi việc như sau: Tôi làm cho công ty này được hơn 2 năm và giữ vị trí trưởng phòng kinh doanh, nhưng nay tôi lại bị công ty gửi quyết định bằng văn bản cho thôi việc với lý do: làm việc không tốt, sai phạm trong công việc. mặc dù trước giờ tôi chưa nhận bất kỳ kiển trách nào vằng văn bản cũng như qua mail. Hơn nữa 2 năm nay tôi vẫn chưa được ký
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
2. Luật sư tư vấn:
Thứ nhất. về hợp đồng lao động giữa bạn và công ty:
Theo Điều 16
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Đối với trường hợp của bạn, bạn đã làm việc ở công ty 2 năm, được đóng bảo hiểm xã hội, như vậy, giữa bạn và công ty đã tồn tại một hợp đồng lao động mặc dù không tuân thủ về mặt hình thức theo pháp luật. Công ty có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 5
"Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động năm 2012 theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;"
Thứ hai, về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trước 1/1/2018, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương ghi trong hợp đồng lao động. Trường hợp bạn không có hợp đồng lao động bằng văn bản thì sẽ căn cứ vào mức lương bạn đã thỏa thuận với công ty. Do công ty không đóng bảo hiểm cho bạn dựa trên mức lương đã thỏa thuận này nên công ty có thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định:
"2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;"
Thứ ba, về quyết định cho thôi việc của công ty đối với bạn
Theo Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
Về vấn đề đánh giá thế nào được coi là không hoàn thành công việc, Điều 12
Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Như vậy, nếu như bạn không vi phạm các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc thì không có căn cứ để công ty chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn. Trường hợp này, công ty sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Trường hợp việc chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là trái pháp luật, công ty sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 sau đây:
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước
Như vậy, bạn có thể tham khảo các quy định đã nêu trên để xác định các quyền và lợi ích của mình được hưởng trong trường hợp này.