Làm thêm vào chủ nhật nhưng công ty vẫn tính lương ngày thường. Làm thêm vào chủ nhật được trả lương như thế nào?
Làm thêm vào chủ nhật nhưng công ty vẫn tính lương ngày thường. Làm thêm vào chủ nhật được trả lương như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi làm việc tại công ty HONDA Khánh An có trụ sở tại: 97-98-99-100C, thị Trấn Đức Hòa, Đức Hòa, Long An. Tôi đã làm việc được khoảng 5-6 năm. Tôi được biết là luật pháp Việt Nam có ban hành, trong trường hợp mình làm ngày chủ nhật thì sẽ được tính lương 150 hoặc 200% lương ngày thường đúng không? Công ty tôi bắt nhân viên làm ngày chủ nhật mà còn tăng ca nữa nhưng vẫn tính mức lương bình thường vì thế mà công ty tôi có vi phạm quy định pháp luật hay không? Quy định nhà nước là mỗi năm tăng lương, nhưng công ty tôi vẫn không tăng lương, như vậy công ty tôi có làm trái quy định nhà nước không? Tôi có thể khiếu kiện lên đâu để đòi lại quyền lợi cho người lao động?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật lao động 2012;
– Nghị định
– Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định Bộ luật lao động 2012 :
Điều 97: Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Theo quy định trên, trường hợp ngày nghỉ hàng tuần của công ty bạn là ngày chủ nhật thì khi bạn làm thêm vào chủ nhật công ty phải trả cho bạn mức lương bằng 200% tiền lương theo công việc đang làm. Vì vậy, việc bạn đi làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần nhưng công ty chỉ trả lương như ngày thường là không đúng quy định pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Trong “
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của
Bộ luật Lao động ; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật Lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Do đó, để đòi lại quyền lợi của mình bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động cá nhân tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, tiếp đó Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cử hòa giải viên tham gia giải quyết tranh chấp lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Trường hợp hai bên thỏa thuận được hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Thời hiệu yêu cầu hoà giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.Trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm(Điều 201, 202 Bộ luật lao động 2012).